Tóm tắt lý thuyết 1. Dầu mỏ Dầu mỏ là một trong những nguyên liệu, nhiên liệu hàng đầu trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải. Người ta còn gọi dầu mỏ là “vàng đen” của thế giới. Túi dầu: là lớp nham thạch có nhiều lỗ xốp chứa dầu được bao quanh bởi một lớp khoáng sét không thấm nước và khí. Hình 1: Sơ đồ cấu tạo mỏ dầu 1.1.Thành phần a. Tính chất vật lý Trạng thái : Dầu mỏ là chất lỏng sánh Màu sắc : Màu nâu đen Mùi : Có mùi đặc trưng Tỉ khối : ddầu mỏ/nước < 1 Độ tan : Không tan trong nước b. Thành phần hoá học Ankan: C1 → C50 Xicloankan : xiclopentan, xiclihexan và các đồng đẳng của chúng. Hiđrocacbon thơm: benzen, toluen, xilen, naphtalen và các đồng đẳng của chúng. 1.2. Khai thác Hình 2: Khai thác dầu mỏ Khi khoan trúng lớp dầu lỏng, dầu sẽ tự phun lên do áp suất cao của khí dầu mỏ. Khi lượng dầu giảm thì áp suất khí cũng giảm, người ta phải dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước xuống để đẩy dầu lên 1.3. Chế biến a.Chưng cất Để tách các chất có nhiệt độ sôi khác nhau không nhiều, người ta dùng phương pháp chưng cất phân đoạn. Ở cột cất phân đoạn, hỗn hợp hơi càng lên cao càng giàu hợp phần có nhiệt độ sôi thấp, vì hợp phần có nhiệt độ sôi cao đã bị ngưng đọng dần từ dưới lên. Hình 3: Sơ đồ chưng cất, chế hóa và ứng dụng của dầu mỏ b.Chế biến hoá học Mục đích của chế biến dầu mỏ: Đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng xăng làm nhiên liệu.Xăng thu được có chỉ số octan cao Đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho cộng nghiệp hoá chất. Chỉ số octan: Khả năng chống kích nổ của nhiên liệu Crăckinh: Là quá trình bẽ gãy phân tử hiđrocacbon mạch dài để tạo thành các phân tử hiđrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt. Refominh: Là quá trình dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của phân tử hiđrocacbon từ mạch cacbon không phân nhánh thành phân nhánh(đồng phân hoá), từ không thơm thành thơm. Lưu ý: Các vấn đề bảo vệ môi trường từ dầu mỏ Hình 4: ô nhiễm môi trường do khai thác dầu mỏ 2. Khí thiên nhiên và dầu mỏ Khí thiên nhiênKhí mỏ dầu (khí đồng hành)Nguồn gốcCó nhiều trong các mỏ khíCó trong các mỏ dầuThành phầnChủ yếu là CH4 và một vài đồng đẳng thấp của CH4 như : C3H8, C2H6 … và một số khí vô cơCH4 (50-70%) và một số ankan khácỨng dụngNhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện Nguyên liệu nhiên liệu quan trọng cho nền công nghiệp Khí thiên nhiên ở Tiền Hải (Thái Bình); khí mỏ dầu ở mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,…. Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu ở Việt Nam có chất lượng tốt do có rất ít hợp chất lưu huỳnh. Hình 5: Dầu mỏ ở nước ta chủ yếu tập trung ở thềm lục địa phía nam 3. Than mỏ Hình 6: 1- Mỏ than Nông Sơn; 2- Mỏ than Hàn Tú Bài tập minh họa Bài 1: Tại sao dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ? Hướng dẫn: Chính các hợp chất chứa S có trong dầu mỏ làm cho dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ. Bài 2: Hãy ghép tên khí với nguồn khí cho phù hợp: Câu hỏiTrả lời1. Thu được khi nung than mỡ trong điều kiện không có không khía. Khí mỏ dầu2. Thu được khi chế biến dầu mỏ bằng phương pháp crackingb. Khí thiên nhiên3. Khai thác từ các mỏ khíc. Khí lò cốc4. Có trong các dầu mỏd. Khí crackingHướng dẫn: 1- c; 2- d; 3- b. 4-a Bài 3: Bốn công việc chính của việc chế biến dầu mỏ (xử lí sơ bộ, chưng chất, cracking, refominh) có nội dung là gì? 1- Bẻ gãy Hidrcacbon mạch dài, tạo thành các hidrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt. 2- Dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của hidrocacbon từ mạch cacbon không nhánh thành phân nhánh, không thơm thành thơm. 3- Loại bỏ nước, muối, pha nhũ tương... 4- Tách dầu mỏ thành nhứng sản phẩm khác nhau dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các hidrocacbon có trong dầu mỏ. Hướng dẫn: 1- Cracking, 2-refominh, 3- Xử lí sơ bộ, 4-Chưng cất