Bài 1 trang 91 sgk hoá học 12. Những tính chất vật lí chung của kim loại tinh khiết biến đổi như thế nào khi chuyển thành hợp kim? Lời giải: Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào thành phần các đơn chất tham gia mạng tinh thể của hợp lkim. Nhìn chung hợp kim có nhiều tính chất hóa học tương tự tính chất của các đơn chất tham gia tạo thành hợp kim nuhuwngtinhs chất vật lý và tính chất hóa học khác nhiều với đơn chất ( như hợp kim không bị ăn mòn,siêu cứng, có nhiệt độ nóng chảy thấp, hợp kim nhẹ, cứng, bền) Bài 2 trang 91 sgk hoá học 12. Để xác định hàm lượng của bạc trong hợp kim, người ta hoà tan 0,5 gam hợp kim đó vào dung dịch axit nitric. Cho thêm dung dịch axit HCl dư vào dung dịch trên, thu được 0,398 gam kết tủa. Tính hàm lượng của bạc trong hợp kim. Lời giải: Ag + 2 HNO3 → AgNO3 + NO2 + H2O (1) AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3 (2) Từ (1) và (2), ta có: nAg = \( \frac{0,389}{143,5}\) = 0,00277 (mol) => %mAg= \( \frac{108.0,00277}{0,5}\).100% = 59,9% Bài 3 trang 91 sgk hoá học 12. Trong hợp kim Al-Ni, cứ 10 mol Al thì có 1 mol Ni. Thành phần phần trăm về khối lượng của hợp kim này là A. 81% Al và 19% Ni B. 82% Al và 18% Ni C. 83% Al và 17% Ni D. 84% Al và 16% Ni. Lời giải: Chọn B Bài 4 trang 91 sgk hoá học 12. Ngâm 2,33 gam hợp kim Fe-Zn trong lượng dư dung dịch HCl đến khi phản ứng hoàn toàn thấy giải phóng 896 ml khí H2 (đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của hợp kim này là A. 27,9% Zn và 72,1% Fe B. 26,9% Zn và 73,1% Fe C. 25,9% Zn và 74,1% Fe D. 24,9% Zn và 75,1% Fe Lời giải: Chọn A. Zn + 2H+ → Zn2+ + H2 Fe + 2H+ → Fe2+ + H2 \( n_{H_{2}}=\) \( \frac{0,896}{22,4}\) = 0,04 (mol) Gọi x và y là số mol của Zn và Fe Ta có hệ phương trình: \( \left\{\begin{matrix} 65x+56y =2,33\\ x+y =0,04 \end{matrix}\right.\) => x = 0,01; y = 0,03 %mZn = \( \frac{65.0,01}{2,33}\).100% = 27,9%; %mFe = 72,1%