Tóm tắt lý thuyết 1. Chất béo có ở đâu? Hình 1: Thực phẩm chứa nhiều chẩt béoChất béo là thành phần chính của mỡ, dầu ăn… có trong cơ thể động vật và thực vật. 2. Tính chất vật lí của chất béo Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong benzen, xăng, dầu hoả,… Hình 2: Thử tính tan của chất béo vớia) Nước b) Benzen 3. Thành phần và cấu tạo của chất béo Chất béo là hỗn hợp nhều este của glixerol với các axit béo và có công thức dạng chung là (RCOO)3C3H5 Glixerol có CTCT là: . Viết thu gọn lại là C3H5(OH)3 Axit béo có CT chung là RCOOH. Công thức chung của chất béo là (RCOO)3C3H5 ⇒ Chất béo là hỗn hợp nhều este của glixerol với các axit béo và có công thức dạng chung là (RCOO)3C3H5 4. Tính chất hóa học của chất béo a) Phản ứng thủy phân trong môi trường axit (RCOO)3C3H5+3H2O \(\xrightarrow[axit]{t^{0}}\)C3H5(OH)3 + 3RCOOH b) Phản ứng thủy phân trong kiềm (phản ứng xà phòng hóa) (RCOO)3C3H5+3NaOH \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) C3H5(OH)3 + 3RCOONa 5. Ứng dụng Hình 3: So sánh năng lượng tỏa ra khi oxi hóa thức ăn Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người và động vật Chất béo rất giàu năng lượng giúp cơ thể hấp thu các vitamin A,D,E,K... Dùng để điều chế glixerol và xà phòng 6. Tổng kết Hình 4: Sơ đồ chuyển hóa chất béo trong cơ thể Hình 5: Sơ đồ tư duy bài Chất béoBài tập minh họa Bài 1: Tính khối lượng muối thu được khi thủy phân hoàn toàn 17,16 kg một loại chất béo. Biết quá trình thủy phân cần dùng vừa đủ 2,4 kg NaOH và thu được 0,736 kg Glixerol. Tính khối lượng xà phòng thu được từ khối lượng muối trên. Biết muối của Axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng. Hướng dẫn: Phương trình tổng quát là: Chất béo + NaOH → Muối + Glixerol Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng ta có: mchất béo + mNaOH = mmuối + mGlixerol ⇒ mmuối = mchất béo + mNaOH - mGlixerol = 17,16 + 2,4 - 0,736 = 18,824 (kg) Vì muối của Axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng nên: mxà phòng = \(\frac{{18,824.100}}{{60}} = 31,37(kg)\)