Logic Học - Chương 6 - Bài 2: Suy luận diễn dịch

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Suy diễn là gì?


    Suy diễn là loại suy luận có hai thuộc tính cơ bản:
    • (1) Xuất phát từ những tiền đề là những phán đoán khái quát.
    • (2) Kết luận rút ra một cách tất yếu, tức là tất suy logic.
    Nếu ký hiệu tất suy logic là □ 01.png thì hình thức logic của suy diễn có dạng sau đây:
    \(\sum\limits_{i = 1}^n T \)Đi 01.png KL
    Tùy thuộc số lượng tiền đề ta sẽ có các loại suy diễn từ 1 tiền đề, từ 2 tiền đề, từ 3 tiền đề, v,v., tùy thuộc tính chất của phán đoán tiền đề ta sẽ có những loại suy diễn nhất quyết, hay có điều kiện hoặc có lựa chọn, v.v..

    2. Suy diễn trực tiếp


    Suy diễn trực tiếp là loại suy diễn xuất phát từ một tiền đề, rút ra kết luận từ tiền đề đó.
    Hình thức logic của suy diễn trực tiếp có dạng:
    01.png KL
    Có nhiều dạng suy diễn trực tiếp, tùy thuộc cách thức biến đổi phán đoán tiên đề.
    Trường hợp các phán đoán tiền đề là loại phán đoán đơn, nhất quyết dạng A,E,O, I trong hình vuông logic, ta có thể có các dạng suy luận đúng đắn sau đây:
    Có thể đổi chất phán đoán khẳng định thành phủ định hoặc ngược lại.
    Thí dụ 1: Mọi kim loại đều dẫn điện. (A) = 1
    Vậy không có kim loại nào là không dẫn điện (E) = 1
    Quy tắc suy luận có dạng là A [​IMG] E, hay là:
    \(\frac{{SaM}}{{SeM}}\)
    Thí dụ 2: Một số thiên nga có màu lông trắng. (I) = 1
    Vậy một số thiên nga không có màu lông trắng. (O) = 1.
    Quy tắc suy luận cụ thể là: I [​IMG] O hay là:
    \(\frac{{SiM}}{{SoM}}\)
    Có thể đổi chỗ hay là đảo ngược chủ từ và vị từ, giữ nguyên chất của phán đoán tiền đề.
    Thí dụ 1: Một số sinh viên là cầu thủ bóng đá. (I) = 1
    Vậy một số cầu thủ bóng đá là sinh viên. (I) = 1
    Quy tắc suy luận cụ thể là: I [​IMG] I hay là:
    \(\frac{{SiM}}{{SiM}}\)
    Thí dụ 2: Số chẵn không là số lẻ. (E) = 1
    Vậy, số lẻ không là số chẵn. (E) = 1
    Quy tắc suy luận có dạng cụ thể là E[​IMG] E. hay là:
    \(\frac{{SeM}}{{SeM}}\)
    Có thể đổi lượng phán đoán chung thành phán đoán riêng.
    Thí dụ 1: Mọi kim loại đều dẫn diện. (A) = 1
    Vậy, một số kim loại dẫn điện. (I) = 1
    Quy tắc suy luận có dạng cụ thể là: A [​IMG] I, hay là:
    \(\frac{{SaM}}{{SiM}}\)
    Thí dụ 2: Mọi kẻ xu nịnh đều không có lòng tự trọng. (E) = 1
    Vậy, một số kẻ xu nịnh không có tự trọng. (O) = 1
    Quy tắc suy luận có dạng cụ thể là: E[​IMG]O, hay là:
    \(\frac{{SeM}}{{SoM}}\)
    Hai dạng suy luận đúng đắn này đều dựa trên cung một quy tắc logic chung, (thường được gọi là công lý): nếu tiền đề là phán đoán chung chân thực thi tất yếu suy ra kết luận là phán đoán riêng cũng chân thực. Nói cách khác, nếu đúng cho toàn thể thì tất nhiên là đúng cho bộ phận. Trong logic vị Lừ, quy tắc logic chung nêu trên có dạng hình thức hóa sau đây:
    \(\frac{{(\forall x)P(x)}}{{P(a)}}\)
    Chú ý, có thể kết luận là chân thực nhưng tiền dề là giả đối. Đó là trường hợp suy luận theo luật bài trung:
    \((\forall x)(x \vee \overline x ) \equiv 1\)
    Trường hợp thứ nhất, A giả đối suy ra O chân thực và ngược lại.
    Thí dụ 1: Mọi thiên nga đều lông trắng. (A) = 0
    Vậy, một số thiên nga lông không trắng. (O) = 1
    Trường hợp thứ hai, E giả dối suy ra I chân thực và ngược lại.
    Thí dụ 2: Mọi người đau ốm đều không được khen thưởng. (E) = 0
    Vậy, một số người đau ôm được khen thưởng. (I) = 1
    Phán đoán tiền đề có thể là phán đoán phức hợp, khi đó kết luận bằng tất suy logic có thế thu được bằng cách biến đổi đồng nhất thức.
    Chẳng hạn,
    • Tiền đề: Nếu trời mưa thì đường ướt.
    • Kết luận: Vậy, nếu đường không ướt thì trời không mưa.
    Quy tắc kết luận có dạng chung là:
    \((P \to Q)\) 01.png \((\overline Q \to \overline P )\) hay là \(\frac{{P \to Q}}{{(\overline Q \to \overline P )}}\)
    Như đã biết, quy tắc De Morgan có hai hệ thức:
    (1) \(\overline {P \wedge Q} = \overline P \vee \overline Q \)
    (2) \(\overline {P \vee Q} = \overline P \wedge \overline Q \)
    Từ đó, tương ứng với chúng, ta có nguyên tắc suy luận trực tiếp sau đây:
    (1a) \(\frac{{\overline {P \wedge Q} }}{{\overline P \vee \overline Q }};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\frac{{\overline P \vee \overline Q }}{{\overline {P \wedge Q} }}\)
    (2a) \( \frac{{\overline {P \vee Q} }}{{\overline P \wedge \overline Q }};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\frac{{\overline P \wedge \overline Q }}{{\overline {P \vee Q} }}\)

    3. Tam đoạn luận nhất quyết


    3.1 Tam đoan luận nhất quyết là gì

    Trường hợp đơn giản nhất là suy diễn từ hai tiền đề. Nếu tiền đề là các phán đoán đơn, nhất quyết dạng A, E, O, I thì người ta gọi là tam đoạn luận nhất quyết.
    Thí dụ:
    Mọi kim loại đều dẫn điện.
    Đồng là kim loại.
    ⇒ Vậy, đồng là chất dẫn điện.

    3.2 Cấu trúc của tam đoan luận nhất quyết

    • Cấu trúc của tam đoạn luận nhất quyết bao gồm hai tiền đề, đứng trước là đại tiền đề (tiền đề lớn), đứng sau gọi là tiểu tiền đề (tiền đề nhỏ), một kết luận. Quá trình đi từ tiền dể đến kết luận là tất suy lôgic.
    • Chủ từ (S) trong câu kết luận gọi là tiểu từ (thuật ngữ nhỏ), vị từ (P) của nó gọi là đại từ (thuật ngữ lớn), còn trung từ (thuật ngữ giữa), ký hiệu là M, có mặt trong cả hai tiền đề lớn và nhỏ.
    3.3 Phân loại tam đoạn luận nhất quyết

    Tùy thuộc vào vị trí của trung từ mà ta có 4 loại hình tam đoạn luận khác nhau:
    Loại hình 1:
    02.png
    Thí dụ:
    Mọi sinh vật (M) đểu có tính di truyền. (P)
    Mèo (S) là sinh vật. (M)
    ⇒ Vậy Mèo (S) có tính di truyền, (P)
    Loại hình 2:

    03.png

    Thí dụ:
    Mọi suy luận đúng (P) đều có sức thuyết phục (M)
    Không một sự ngụy biện nào (S) có sức thuyết phục (M)
    ⇒ Vậy không một sự ngụy biện nào (S) là suy luận đúng (P)
    Loại hình 3:

    04.png

    Thí dụ:
    Mọi người (M) đều muốn sống hạnh phúc. (P)
    Mọi người (M) đều ham hiểu biết. (S)
    ⇒ Vậy, có những ngưòi ham hiểu biết (S), muốn sống hạnh phúc (P)
    Loại hình 4:

    05.png
    Thí dụ:
    Có vận động viên (P) là cầu thủ bóng đá. (M)
    Cầu thủ bóng đá (M) phải có sức khỏe. (S)
    ⇒ Vậy một số người có sức khỏe (S) là vận động viên. (P)
    Trong mỗi loại hình tam đoạn luận có một số kiểu (hay cách) kết hợp các phán đoán A, E, O, I. Có 4 loại phán đoán A, E, O, I. Mỗi tam đoạn luận có 3 phán đoán, vậy ta sẽ có 44= 64 cách tất cả. Số cách khả dĩ tối đa cho cả 4 loại hình sẽ là: 64 x 4 = 256
    Sau khi loại bỏ những cách phi lý, kiểu như EEA (từ hai tiển đề phủ định suy ra kết luận khẳng định là không thể được), hay như IAO (từ hai tiền đề khẳng định không thể rút ra kết luận phủ định), còn lại 19 cách hợp lý.

    3.4 Công lý và quy tắc tam đoan luận


    Các công lý:
    Mọi tam đoạn luận đúng đắn đều dựa vào hai công lý sau đây:
    Khẳng định toàn bộ có nghĩa là khẳng định bộ phận.
    \(\frac{{(\forall x)P(x)}}{{(\exists x)P(x)}}\)
    Tương ứng với nó là: phủ định toàn bộ có nghĩa là phủ định bộ phận
    \(\frac{{(\forall x)\overline {P(x)} }}{{(\exists x)\overline {P(x)} }}\)
    Thuộc tính của thuộc tính của sự vật, hiện tượng là thuộc tính của bản thân sự vật, hiện tượng.
    Thí dụ:
    Mọi sinh vật (M) đều có tính di truyền. (P)
    Người (S) là sinh vật. (M)
    ⇒ Vậy người (S) có tính di truyền (P)
    Các quy tắc:
    Ngoài công lý, còn có nhiều quy tắc tam đoạn luận. Chúng được phân ra thành hai nhóm lớn. Nhóm thứ nhất là quy tắc chung cho cả 4 loại hình và nhóm thứ hai là quy tắc riêng của mối loại hình tam đoạn luận.
    * Nhóm, quy tắc chung cho cả 4 loại hình tam đoạn luận bao gồm:
    • Các quy tắc đối với thuật ngữ
    Quy tắc 1: Trong một tam đoạn luận chỉ có ba thuật ngữ (S), (P) và (M). Nếu có thuật ngữ thứ tư, thì người ta gọi là "sai lầm bốn thuật ngữ".
    Thí dụ:
    Vận động (M) là vĩnh cửu. (P)
    Đi làm (S) là vận động. (M)
    ⇒ Vậy đi làm (S) là vĩnh cửu. (P)
    Rõ ràng câu kết luận rất phi lý và nguyên nhân sự phi lý đó là người lập luận mắc lỗi 4 thuật ngữ, thuật ngữ "vận động" trong đại tiền đề và trong tiểu tiền đề là hai khái niệm khác nhau; vận động trong đại tiều đề là đặc tính phổ biến của mọi sự vật, hiện tượng, còn vận động trong tiểu tiền đề là hành động cụ thể của con người.
    Quy tắc 2: Trung từ (M) phải chu diên (tức là có ngoại diên đầy đủ) ít nhất một lần. Nếu vi phạm quy tắc này thì kết luận không tất suy lôgic từ hai tiền đề đã cho.
    Thí dụ:
    Kim loại (P) dẫn điện. (M)
    Đồng (S) dẫn điện. (M)
    Suy luận trên không thể rút ra kết luận, bởi vì trung từ "dẫn điện" không chu diên ít nhất một lần. Ta có thể nghĩ rằng phán đoán "Đồng là kim loại" là tất suy lôgic từ hai tiền đề nêu trên, nhưng thực ra phán đoán đó là chân thực độc lập với hai tiền đề dã cho.
    Ta sẽ thấy rõ hơn trong trường hợp tam đoạn luận cụ thể sau đây:
    Mèo (P) ăn chuột. (M)
    Người (S) ăn chuột. (M)
    ⇒ Vậy, người (S) là mèo (P)
    Quy tắc 3: Thuật ngữ nào không chu diên trong tiền đề thì cũng không thể chu diên trong kết luận.
    Thí dụ:
    Làm thơ (M) là hoạt động nghệ thuật. (P)
    Làm thơ (M) cũng là lao động. (S)
    ⇒ Vậy, mọi lao động là hoạt động nghệ thuật,
    Ta không thể rút ra kết luận "mọi lao động đều là hoạt động nghệ thuật", vì trong kết luận này chủ từ "lao động" là chu diên trong khi đó trong tiền đề nhỏ, vị từ lao động không chu diên, từ tính bất định có trong tiền dề không thể tất suy ra tính tất định trong kết luận được. Nhưng ta hoàn toàn có thể rút ra kết luận hợp logic như sau: "Một số lao động là hoạt động nghệ thuật". Câu kết luận là chân thực và được tất suy logic từ hai tiền đề đã cho.
    • Quy tắc đối với tiền đề
    Quy tắc 1: Từ hai tiền đề là phán đoán phủ định không thể rút được kết luận gì.
    Thí dụ:
    Mọi học sinh tiểu học (M) đều không mù chữ (P)
    Chị Nga (S) không phải là học sinh tiểu học (M)
    ⇒ Vậy không thể kết luận tất suy logic.
    Bằng sờ đồ Gi.Ven ta thấy rõ giữa (S) và (P) không có mối liên hệ tất định, cho nên không thể suy ra kết luận tất suy logic:
    06.png

    Quy tắc 2: Từ hai tiền đề là phán đoán riêng không thể rút ra kết luận gì
    Thí dụ:
    Một số thiên nga (M) có lông màu đen. (P)
    Một số thiên nga (M) đẹp. (S)
    ⇒ Vậy, không thể rút ra kết luận "một số thiên nga đẹp (S) có lông màu đen (p)", bởi vì như thế sẽ vi phạm quy tắc 2 đối với thuật ngữ: Thuật ngữ (M) không chu diên trong cả hai tiền dề.
    Quy tắc 3: Từ hai tiền đề khẳng định không thể rút ra kết luận phủ định.
    Thí dụ:
    Tất cả các góc trên đường kính (M) của một vòng tròn đều là góc vuông (P).
    Góc nội tiếp dã cho (S) trên đường kính (M).
    ⇒ Vậy, chỉ có kết luận rằng góc nội tiếp đã cho (S) là góc vuông. (P)
    Quy tắc 4: Nếu có một tiền đề riêng, thì không thể rút ra kết luận chung
    Thí dụ:
    Mọi Cácbon Hydro (M) đều là hợp chất hữu cơ. (P)
    Một số Cácbon Hydro (M) là chất khí. (S)
    ⇒ Vậy, một số chất khí (S) là hợp chất hữu cơ. (P)
    Quy tắc 5: Nếu có một tiền đề phủ định thì không thể có kết luận khắng định.
    Thí dụ:
    Mọi suy luận đúng (P) đều có sức thuyết phục. (M)
    Không một sự ngụy biện nào (S) có sức thuyết phục. (M)
    ⇒ Vậy, không có sự ngụy biện nào (S) là suy luận đúng. (P)
    Nhóm quy tắc riêng của các loại hình tam đoạn luận bao gồm:
    • Quy tắc của loại hình 1
      • Tiền đề lớn phải là phán đoán chung;
      • Tiền đề nhỏ phải là phán đoán khẳng định.
      • Các cách hợp lôgíc của loại hình 1 là:
        • bArbArA, viết tắt là AAA
        • cElArEnt. viết tắt là EAE
        • dArII, viết tắt là AII
        • fErIO, viết tắt là EIO
    • Quy tắc của loại hình 2
      • Tiền đề lớn phải là phán đoán chung;
      • Một trong hai tiền đề phải là phán đoán phủ định.
      • Các cách hựp lôgic của loại hình 2 là:
        • cEsArE viết tắt là EAE
        • cAmEstrEs viết tắt là AEE
        • fEstlnO viết tắt là EIO
        • bArOcO viết tắt là AOO
    • Quy tắc của loại hình 3
      • Tiền đề nhỏ phải là khẳng định;
      • Kết luận phải là phán đoán riêng.
      • Các cách hợp lôgic của loại hình 3 là:
        • dArAptI viết tắt là AAI
        • dlsAmIs viết tắt là IAI
        • dAtIsI viết tắt là AII
        • fELAptOn viết tắt là EAO
        • bOkArdO viết tắt là OAO
        • fErIsOn viết tắt là EIO
    • Quy tắc của loại hình 4
      • Tiền để không được là phán đoán phủ định riêng;
      • Kết luận không bao giờ là khẳng định chung.
      • Các cách hợp logic của loại hình 4 là:
        • brAmAntdp viết tắt là AAI
        • cAmEnEs viêl tắt là AEE
        • dImArIs viết tắt là IAI
        • fEsApO viết tắt là EAO
        • frEsIsOn vied tắt là EIO
    Một số dạng đặc biệt của tam đoạn luận nhất quyết
    Luận hai đoạn thực chất là tam đoạn luận rút gọn hay còn gọi là tam đoạn luận tỉnh lược.
    Thí dụ:
    "Xôcrát là người, Xôcrát đã chết".
    Đây là luận hai đoạn, nhưng thực chất là dạng rút gọn cửa luận ba đoạn. Nếu khôi phục lại ta thấy như sau:
    Mọi người (M) đều phải chết. (P)
    Xôcrát (S) là người. (M)
    ⇒ Vậy, Xôcrát (S) phải chết. (P)
    Nghĩa là ở đây, tiền đề lớn đã bị lược bỏ đi.
    Cũng có thể lược bỏ đi tiền đề nhỏ, chẳng hạn như "Đã là người thì phải chết, vậy Xôcrál phải chết" Hoặc có thể lược bỏ kết luận:
    Thí dụ:
    "Mọi người đều phải chết, Xôcrát cũng là người kia mà".
    Tam đoạn luận phức hợp thực chất là liên kết nhiều tam đoạn luận để cuối cùng rút ra một kết luận chung.
    Có thể liên kết theo kiểu dùng kết luận của tam đoạn luận đứng trước làm tiền đề cho tam đoạn luận đứng sau.
    Thí dụ:
    Mọi sinh vật đều trao đối chất.
    Mọi động vật đều là sinh vật.
    Vậy mọi động vật đều trao đối chất.
    Mọi giống mèo đều là động vật.
    ⇒ Vậy mọi giống mèo đều trao đổi chất.
    Dưới dạng rút gọn ta có:
    Mọi sinh vật đều trao đổi chất.
    Mọi động vật đều là sinh vật.
    Mọi giống mèo đều là động vật.
    ⇒ Vậy mọi giống mèo đều trao đổi chất,
    Dạng rút gọn này của tam đoạn luận phức hợp gọi là luận tiêu kết Goklen. Thực chất luận liên kết Goklen là tam đoạn luận phức hợp lược bỏ tiền đề lớn.
    Hình thức logic của luận tiêu1 kết Goklen có dạng sau đây:
    P1 là P
    P2 là P1
    P3 là P2
    …………….
    Pn là Pn-1
    S là Pn
    ⇒ Vậy, S là P
    Như vậy là trong luận tiêu kết Goklen, người ta lấy chủ từ của tiền đề trước làm vị từ của tiền đề sau và cứ thế tiếp tục. Cuối cùng lấy chủ từ của tiền để sau cùng hợp với vị từ của tiền đề đầu tiên làm thành kết luận.
    Luận tiêu kết Arixtốt thì có dạng khác hẳn với luận tiêu kết Goklen. Nó giản lược tiền đề nhỏ, bằng cách lấy vị từ của tiền để trước làm chủ từ của tiền dề sau. Cuối cùng lấy chủ từ của tiền đề đầu tiên hợp với vị từ của tiền đề sau cùng để làm thành kết luận.
    Thí dụ:
    • Số 3 là số lẻ.
    • Mọi số lẻ đều là số tự nhiên.
    • Mọi số tự nhiên đều là số hữu tỷ.
    • Mọi số hữu tỷ đều là số thực.
    ⇒ Vậy, số 3 là số thực.
    Nếu khôi phục tiền đề nhỏ đã bị lược bỏ thì ta sẽ có dạng đầy đủ như sau:
    • Mọi số lẻ đều là số tự nhiên.
    • Số 3 là số lẻ.
    • Vậy, số 3 là số tự nhiên.
    • Mọi số tự nhiên đều là số hữu tỷ (số 3 là số tự nhiên)
    ⇒Vậy, số 3 là số hữu tý.
    • Mọi số hữu tỷ đều là số thực, (số 3 là số hữu tỷ)
    ⇒ Vậy, số 3 là số thực.
    Hình thức lôgic của luận tiêu kết Anxtốt có dạng sau dây:
    S là P1
    P1 là P2
    P2 là P3
    Pn là Pn+1
    Vậy S là Pn+1

    4. Suy diễn gián tiếp với tiền đề phức hợp

    Trường hợp tiền đề là phán đoán có điều kiện
    Nếu cả hai tiền đề đều là phán đoán có điều kiện thì người ta gọi là suy diễn có điều kiện thuần túy.
    Thí dụ:
    • Nếu trời (S1) mưa (P1) thì đường (S2) ướt. (P2)
    • Nếu đưòng (S2) ướt (P2) thì bẩn. (P2)
    ⇒ Vậy, nếu trời (S1) mưa (P1) thì bẩn. (P3)
    Hình thức lôgic có dạng như sau:
    • (S1 – P1) → (S2 - P2)
    • (S2 - P2)→ (S1 - P3)
    ⇒ Vậy, (S1 – P1)→(S1 – P3).
    Suy diễn kiểu như trên thực chất dựa trên tính bắc cầu của phép kéo theo. Nếu biểu diễn mỗi phán đoán đơn bằng các chữ p, q, r..., thì suy diễn có điều kiện thuần túy sẽ có hình thức lôgic như sau:
    \(\frac{\begin{array}{l} p \to q\\ q \to r \end{array}}{{p \to r}}\)
    Suy diễn nhất quyết có điều kiện là suy diễn có điều kiện trong đó một tiền đề là phán đoán có điều kiện, tiền đề kia là phán đoán nhất quyết đơn kiểu A, E, O, I. Loại suy diễn này có hai phương thức: khẳng định hoặc là phủ định.
    Phương thức khẳng định có hai dạng
    • Khắng định tuyệt đối phi tinh thái
    Thí dụ:
    Nếu trời mưa (p) thì đường ướt. (q)
    Trời mưa. (p)
    ⇒ Vậy, đường ướt. (q)
    • Khẳng định tương đối tình thái
    Thí dụ:
    Nếu trời mưa (p) thì đường ướt. (q)
    Đường ướt (q)
    ⇒ Vậy, có thể là do trời mưa (p)
    Nếu ta ký hiệu tình thái khả năng "có thể" dưới dạng bằng ký hiệu thì hình thức lôgic của tính tương đối tình thái có dạng như sau:
    Phương thức phủ định cũng có hai dạng
    • Phủ định tuyệt đối phi tinh thái
    Thí dụ:
    Nếu trời mưa (p) thì đường ướt.(q)
    Đường không ướt (q)
    ⇒ Vậy, trời không mưa (p)
    • Phủ định tương đối tình thái
    Thí dụ:
    Nếu trời mưa (p) thì đường ướt. (q)
    Trời không mưa. (p)
    ⇒ Vậy, có thể đường không ướt (q)
    Ta có thể kiểm tra giá trị chân lý của các công thức:
    (1) \((p \to q) \wedge p \to q \)
    (2) \((p \to q) \wedge \overline q \to \overline p \)
    Bảng giá trị chân lý:
    pq\(\overline p \)\(\overline q\)p→q\((p \to q) \wedge p\)\((p \to q) \wedge p \to q\)\((p \to q) \wedge \overline q \)\((p \to q) \wedge \overline q \to \overline p \)
    110011101
    100100101
    011010101
    001110111
    Ta thấy 2 công thức nêu trên đều là hằng chân, nghĩa là biểu thị quy luật lôgíc lưỡng trị. Do đó, có thể sử dụng làm quy tắc suy diễn hay còn gọi là: quy tắc kết luận.
    Quy tắc khẳng định (gọi là modus ponens), thực hiện theo lược đồ lôgic sau đây:
    p→q, p 01.png q
    p→q, q 01.png p
    Quy tác phủ định (gọi là modus tollens) thực hiện theo lược đồ lôgic sau đây:
    p→q, \(\overline q \) 01.png \(\overline p\)
    p→q, \(\overline p\) 07.png \(\overline q\)
    Trường hợp tiền đề là phán đoán lựa chọn (phân liệt)
    Trong một suy luận, nếu cả hai tiền đề đều là phán đoán lựa chọn người ta gọi là suy diễn phân liệt thuần túy.
    Thí dụ:
    • Hôm nay Bình (s) phải học toán (p) hoặc học sử (r) hoặc học văn. (q)
    • Nếu học toán (p) thì phải học đại số (p1) hoặc học hình học. (p2)
    ⇒ Vậy hôm nay Bình (s) phải học đại số (p1) hoặc hình học (p2) hoặc học văn (q) hoặc học sử (r)
    Hình thức lôgic có dạng sau:
    • s là p hoặc q hoặc r.
    • p là p1 hoặc p2,
    ⇒ Vậy s là p1 hoặc p2 hoặc q hoặc r.
    Nếu ký hiệu phán đoán đơn dưới dạng p, q. r,... thì sẽ có dạng:
    \(\frac{\begin{array}{l} p \vee q \vee r\\ {p_1} \vee {p_2} \end{array}}{{{p_1} \vee {p_2} \vee q \vee r}}\)
    Suy diễn nhất quyết phân liệt là suy diễn phân liệt, trong đó một tiền đề là phán đoán phân liệt, còn tiền đề kia là phán đoán nhất quyết.
    Có hai phương thức khẳng định để phủ định và phủ định để khẳng dinh
    Phương thức khẳng định - phủ định
    Thí dụ:
    • Các góc trong của tam giác có thể nhọn hoặc tù hoặc vuông.
    • Góc này của tam giác đã cho là góc nhọn.
    ⇒ Vậy nó không phải là góc tù cùng không phải là góc vuông.
    Phương thức phủ định - khẳng định
    Thí dụ:
    • Phân bón vô cơ có thể là phân Kali hoặc Nitơ hoặc Phốt pho.
    • Bao phân bón vô cơ này không phải là phân Nitơ, mà cũng không phải là phân Phốt pho.
    ⇒ Vậy, nó là phân Kali.
    Suy diễn phẫn liệt có điều kiện hay giả định lựa chọn
    Đây là loại suy diễn, trong đó một tiền đề là phán đoán có điều kiện, tiền đề kia là phán đoán phân liệt. Dạng đơn giản là hai thành phần, phức tạp hơn là 3, hoặc nhiều thành phần hơn.
    Xét trường hợp hai thành phần
    Có hai phương thức phủ định và khẳng định.
    Phương thức khẳng định (kiến thiết)
    Thí dụ:
    • Nếu bị đau răng thì nên uổng thuốc giảm đau Analgesic.
    • Nếu đau đầu thì nên uống thuốc giảm đau Analgesic.
    • Người này đau răng hoặc đau đầu.
    ⇒ Vậy, người này nên dùng thuốc giảm đau Analgesic.
    Đây là công thức hằng chân (luật lôgic), cho nên có thể dùng làm quy tắc suy diễn.
    \((p \to q) \wedge (r \to q) \wedge (p \vee r)\) [​IMG] q
    Trường hợp tiền để là phán đoán tuyển chặt thì công thức suy diễn nhất quyết phân liệt biểu thị quy luật lôgic. Ta có thể kiểm tra qua bảng trị chân lý, xét trường hợp phân liệt hai thành phần (p v q).
    pq\(\overline q \)\(p\underline \vee q\)\((p\underline \vee q) \wedge p\)\((p\underline \vee q) \wedge p \to \overline q \)\((p\underline \vee q) \wedge \overline q \)\((p\underline \vee q) \wedge \overline q \to \overline p \)
    1
    1
    0
    0
    0
    0
    1
    0
    0
    1
    0
    1
    0
    1
    1
    0
    0
    1
    0
    0
    1
    1
    1
    1
    0
    1
    0
    0
    1
    1
    1
    1
    Công thức hai quy luật lôgíe đó có thể sử dụng làm quy tắc suy diễn nhất quyết phân liệt.
    Quy tắc khẳng định - phủ định (modus ponendo tollens)
    \(p\underline \vee q\), p 01.png \(\overline q \)
    \(p\underline \vee q\), q 01.png \(\overline p \)
    Quy tắc phủ định - khắng định (modus toilens ponendo)
    \(p \vee q\), \(\overline p \) 01.png q
    \(p \vee q\), \(\overline q\) 01.png p
    Ngoài ra đối với trường hợp này có hai quy tắc áp dụng cho phép tuyến lỏng.
    \(p\underline \vee q\), \(\overline p \) 01.png q
    \(p\underline \vee q\), \(\overline q\) 01.png p
    Phương thức phủ định (không kiên thiết)
    Thí dụ:
    • Nếu là hình thang thì nó có bốn cạnh và có một cặp cạnh đối song song.
    • Hình này hoặc không có hôn cạnh hoặc không có cạnh nào song song với nhau cả.
    ⇒ Vậy hình này không phải hình thang
    Hình thức logic có dạng:
    • \({\rm{p}} \to {\rm{(q}} \wedge {\rm{r)}}\)
    • \(\overline q \vee \overline r \)
    ⇒ Vậy \(\overline p \) hay dạng khác
    (1) \({\rm{[}}p \to (q \wedge r){\rm{]}} \wedge (\overline q \vee \overline r ) \to \overline p \)
    (2) \((p \to q) \wedge (p \to r) \wedge (\overline q \vee \overline r ) \to \overline p \)

    5. Quy tắc suy diễn


    Quy tắc suy diễn phân ra làm hai nhóm: Quy tắc suy diễn trực tiếp và quy tắc suy diễn gián tiếp.
    Các quy tắc suy diễn trực tiếp có ý nghĩa quan trrọng bao gồm:
    • Modus panens:
    08.png
    • Modus tollens:
    09.png
    • Quy tắc lựa chọn:
    10.png
    • Quy tắc bắc cầu:
    11.png
    Các quy tắc suy diễn gián tiếp bao gồm:
    Quy tắc đưa vào phán đoán có điều kiện
    12.png
    trong đó T ký hiệu tập hợp tiền đề
    Quy tắc dẫn đến điều vô lý 13.png
    Quy tắc phản chứng (xem phần chứng minh), thực chất là dựa trên lược đồ giả thuyết - diễn dịch và luật bài trung.