Những tác phẩm trong cuộc đời nhà văn Anatole France

  1. Tác giả: LTTK CTV07
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    luyen-thi-thu-khoa-vn-Nhung-tac-pham-cua-Anatole-France.png

    A. France là một trong những nhà văn lớn nhất của nước Pháp thời cận đại, trải qua một con đường khó khăn và phức tạp từ chủ nghĩa nhân đạo ảo tưởng đến chủ nghĩa hiện thực cách mạng.

    Anatole France được trao giải Nobel Văn học năm 1921 vì những tác phẩm xuất sắc mang phong cách tinh tế, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc và khí chất Gô-loa đích thực. Ông là ông hoàng của văn xuôi, nhà văn trào phúng sắc sảo bậc thầy của Pháp. Tiểu thuyết Tội ác của Silvestre Bonnard với hình tượng nhân vật chính là hiện thân của nhà văn và tinh thần thời đại đến nay vẫn là cuốn sách được đọc nhiều nhất của Anatole France.
    Anatole France, tên thật là Jacques Anatole Franorois Thibault, con một chủ cửa hàng bán sách cũ ở Paris - nơi lui tới của nhiều văn nghệ sĩ nổi tiếng - nên ngay từ nhỏ đã ham mê sách và văn học, nghệ thuật. Ông học kém, thường hỏng thi (chỉ giỏi làm văn nên được mẹ khuyên nên trở thành nhà văn), mãi 20 tuổi mới tốt nghiệp trung học và đến giúp việc cho các nhà xuất bản, hiệu sách rồi bắt đầu viết báo, điểm sách...
    A. France là một trong những nhà văn lớn nhất của nước Pháp thời cận đại, trải qua một con đường khó khăn và phức tạp từ chủ nghĩa nhân đạo ảo tưởng đến chủ nghĩa hiện thực cách mạng.
    Những câu thơ vàng (Poèmes dorés, 1873), thơ.
    Đám cưới ở Corinthe (Les noces Corinthiennes, 1876), kịch thơ.
    Jocaste (1879), truyện.
    Con mèo gầy (La chât maigre, 1879), truyện.
    Tội ác của Sylvestre Bonnard (Le crime de Sylvestre Bonnard, 1881), tiểu thuyết.
    Những khát vọng của Jean Servien (Les désir de Jean Servien, 1872-1882), tiểu thuyết.
    Sách của bạn tôi (Le livre de mon ami, 1885), hồi kí [My friend's book].
    Valtasare (1889), truyện ngắn.
    Đời sống văn học (La vie littéraire, 1888-1892), phê bình văn học, 4 tập.
    Thais (1890) tiểu thuyết.
    Cuộc đời và những bức thư (La vie littéraire, 1888-1892) [On life and letters], tiểu thuyết.
    Chiếc rương xà cừ (L'étuide nacre, 1892), tập truyện (truyện ngắn nổi tiếng Quan thống sứ Judée (Le procurateur de Judee) in trong tập này).
    Cửa hàng thịt quay của nữ hoàng Pédauque (La rôtisserie de la reine Pédauque, 1893), tiểu thuyết.
    Những ý kiến của linh mục Jêrôme Coignard (Les opinions de M. Jérôme Coignard, 1893), tiểu thuyết.
    Bông huệ đỏ (Le lys rouge, 1894), tiểu thuyết [The red lily].
    Vườn Epicure (Le jardin d'Epicure, 1894), tập cách ngôn [The garden of Epicurus].
    Cái giếng của Thánh nữ Claire (Le puits de Sainte Claire, 1895), tập truyện [The well of Sain Claire].
    Pierre Nozière (1899), hồi kí.
    Chuyện thời nay (L’histoire contemporaine), gồm 4 tiểu thuyết: Cây du trên đường dạo chơi (L'orme du mail, 1897), Hình người bằng cây liễu (Le mannquin d'osier, 1897), Chiếc nhẫn tử thạch anh (L'anneau d'amethyste, 1899) và Ông Bergeret ở Paris (Monsieur Bergeret à Paris, 1901), tiểu thuyết.
    Clio (1900), tập truyện.
    Dư luận xã hội (Les opinions sociales, 1902), tiểu luận.
    Vụ việc Crainquebille (L'Affaire Crainquebille, 1901), truyện ngắn, năm 1903 chuyển thể thành vở kịch Crainquebille.
    Nhà thờ và nền cộng hòa (L'eglise et la republique, 1904), tiểu luận.
    Crainquebille, Putois, Riquet và những câu chuyện có ích khác (Crainquebille, Putois Riquet et plusieurs autres récits profitables, 1904), tập truyện ngắn.
    Trên phiến đá trắng (Sur la piere blanche, 1905), tiểu thuyết.
    Hướng đến những thời tốt đẹp hơn (Ver les temps meilleurs, 1906), tiểu luận.
    Đảo Pingouins (L'Ile des Pingouins, 1908), tiểu thuyết.
    Đời Jeanne d'Arc (La vie de Jeanne d'Arc, 1908), truyện danh nhân lịch sử.
    Bảy người vợ của Râu Xanh (Les sept femmes de la Barbe Bleue, 1909), tập truyện.
    Thần linh khát (Les dieux ont soif, 1912), tiểu thuyết.
    Cái thân Latinh (Le génie Latin, 1913), tiểu luận.
    Thiên thần nổi loạn (La révolte des anges, 1914), tiểu thuyết.
    Trên đường vinh quang (Sur la voie glorieuse, 1915), tập tiểu luận.
    Những người bị giết của chúng ta nói gì (Ce que disent nos morts, 1916), tập tiểu luận.
    Pierre bé nhỏ (Le petit Pierre, 1918), hồi kí.
    Cuộc sống nở hoa (La vie en fleur, 1922), hồi kí [Bloom of life].
    Đối thoại dưới hoa hồng (Les dialogues sous la rose, 1917-1924, in năm 1925), tiểu luận triết học.
    Người bạn năm xưa (nguyên tác: Le livre de mon ami), Lưu Bang dịch, NXB Vui Học, 1969.
    Quyển truyện của bạn tôi, hồi kí, Vũ Thị Hay - Lê Ngọc Trụ dịch, Trung tâm Học liệu xuất bản, 1972.
    Sách của bạn tôi (nguyên tác: La livre de mon ami, hồi kí), Hướng Minh dịch và giới thiệu, NXB Văn Học, 1988.
    Đảo Panhgoanh (tiểu thuyết), Nguyễn Văn Thường dịch, NXB Văn Học, 1982.
    Thiên thần nổi loạn (tiểu thuyết), Đoàn Phú Tứ dịch, NXB Văn Học, 1987.
    Bông huệ đỏ (tiểu thuyết), Nguyễn Trọng Định dịch, NXB Phụ Nữ, 1989.
    Các hung thần lên cơn khát (nguyên tác: Les dieux ont soif, tiểu thuyết), Trần Mai Châu dịch, NXB Văn Nghệ TP.HCM, 1990.
    Tội ác của Sylvestre Bonnard (tiểu thuyết), Nguyễn Xuân Phương dịch, NXB Quân Đội Nhân Dân, 1996; NXB Văn Nghệ TP. HCM, 2001.
    Thế giới vị lai (nhân loại vào năm 2270), Dương Tử Giang dịch, NXB Mạch Sống(1).
    Vùng biển Chúa cứu thế, Ngọc Mai - Minh Huyền dịch, in trong Những truyện ngắn hay về biển, NXB Phụ Nữ, 2002.
    Cranhcơbiơ, Hoàng Huy dịch, in trong Truyện ngắn đặc sắc các tác giả được giải thưởng Nobel, NXB Văn Học, 2004.