1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau: a) Câu hỏi của chủ ngữ hoặc vị ngữ. b) Cấu tạo của chủ ngữ hoặc vị ngữ. M: Kiểu câu "Ai làm gì ?" Thành phần câu Đặc điểmChủ ngữVị ngữCâu hỏiAi ?, Cái gì ?, Con gì ?Làm gì ?Cấu tạo- Danh từ, cụm danh từ - Đại từĐộng từ, cụm động từTrả lời: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của thầy cô. * Bài tập 2 Kiểu câu “Ai thế nào?” - Kiểu câu “Ai là gì?” Thành phần câu - Đặc điểmChủ ngữVị ngữCâu hỏiAi (cái gì, con gỉ)?Thế nào?Cấu tạo- Danh từ, cụm danh từ - Đại từ- Tính từ, cụm tính từ - Động từ, cụm động từCâu hỏi- Ai (cái gì, con gì)?- Là gì (là ai, là con gì?)Cấu tạo- Danh từ, cụm danh từ- Danh từ, cụm danh từ
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Dựa vào kiến thức đã học, hãy hoàn chỉnh bảng tổng kết sau : Các loại trạng ngữCâu hỏiVí dụTrạng ngữ chỉ nơi chốnở đâu ?Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửỉ.....................................Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của thầy cô. * Bài tập 2 Các loại trạng ngữCâu hỏiVí dụTrN chỉ thời gianỞ đâu?- Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửiTrN chỉ thời gianKhi nào? Mấy giờ?- Sáng sớm tinh mơ, nông dân đã ra đồng. - Đúng 8 giờ sáng, chúng tôi bắt đầu lên đường.TrN chỉ nguyên nhânVì sao? Nhờ đâu? Tại đâu?- Vì vẳng tiếng cười, Vương quốc nọ buồn chán kinh khủng. - Nhờ siêng năng, chăm chỉ, chỉ 3 tháng sau, Nam đã vượt lên đầu lớp. - Tại Hoa biếng học mà tổ chẳng được khen.TrN chỉ mục đíchĐể làm gì? Vì cái gì?- Để đỡ nhức mẳt, người làm việc với máy vi tính cứ 45 phút phải nghỉ giải lao. - Vỉ Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng. TrN chỉ phương tiệnBằng cái gì? Với cái gì?- Bằng một giọng rất nhỏ nhẹ, chân tình. Hà khuyên bạn nên chăm học. - Với đôi bàn tay khéo léo, Dũng đã nặn được một con trâu đất y như thật.
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Dựa vào các số liệu dưới đây, em hãy lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2004 - 2005. a) Năm học 2000 - 2001 - Số trường :13859 - Số học sinh: 9 741 100 - Số giáo viên: 355 900 - Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,2% b) Năm học 2001 - 2002 - Số trường: 13 903 - Số học sinh: 9 315 300 - Số giáo viên: 359 900 - Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,8% c) Năm học 2002 - Số trường: 14 163 - Số học sinh: 8 815 700 - Số giáo viên: 363 100 - Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 16,7% d) Năm học 2003 - 2004 - Số trường: 14 346 - Số học sinh: 8 346 000 - Số giáo viên: 366 200 - Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 17,7% e) Năm học 2004 - 2005 - Số trường: 14 518 - Số học sinh: 7 744 800 - Số giáo viên: 362 400 - Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 19,1% 3. Qua bảng thống kê trên, em rút ra những nhận xét gì ? Chọn ý trả lời đúng: a) Số trường hằng năm tăng hay giảm ? - Tăng - Giảm - Lúc tăng lúc giảm b) Số học sinh hằng năm tăng hay giảm ? - Tăng - Giảm - Lúc tăng lúc giảm c) Số giáo viên hằng năm tăng hay giảm ? - Tăng - Giảm - Lúc tăng lúc giảm d) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hằng năm tăng hay giảm ? - Tăng - Giảm - Lúc tăng lúc giảm Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của thầy cô. * Bài tập 2: Lời giải: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC VIỆT NAM (Từ NĂM HỌC 2000 - 2001 ĐẾN 2004 - 2005) 1) Năm học2) Số trường3) Số học sinh4) Số giáo viên5) Tỉ lệ HS dân tộc thiểu số2000 - 200113 8599 741 100355 90015,2%2001 - 200213 9039 315 300359 90015,8%2002 - 200314 1638 815 700363 10016,7%2003 - 200414 3468 346 000366 20017,7%2004 - 200514 5187 744 800362 40019,1% * Bài tập 3. Lời giải: Chọn ý trả lời đúng a) Tăng b) Giảm c) Lúc tăng lúc giảm d) Tăng
1. Dưới đây là một câu chuyện em đã học từ lớp 3. Già sử em là một chữ cái (hoặc một dâu câu) làm thư kí cuộc họp, em hãy viết biên bản cuộc họp ấy : Cuộc họp của chữ viết Vừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác Chữ A dõng dạc mờ đầu : - Thưa các bạn ! Hôm nay, chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này : "Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi." Có tiếng xì xào : - Thế nghĩa là gì nhỉ ? " Nghĩa là thế này : "Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi." Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói : - Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy. Cả mấy dấu câu đều lắc đầu : - Ẩu thế nhỉ ! Bác Chữ A đề nghị : - Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào ? Phỏng theo TRẦN NINH HỒ Gợi ý: BIÊN BẢN HỌP (Lớp 5C) 1. Thời gian, địa điểm. - Thời gian: 16h30’, ngày 18/5/2006 - Địa điểm: lớp 5C, Trường Tiểu học Hùng Vương 2. Thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu - Chủ tọa, thư kí: - Chủ tọa: bác Chữ A - Thư kí: Chữ C 3. Nội dung cuộc họp: - Bác Chữ A phát biểu: Mục đích cuộc họp — tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu. Tình hình hiện nay: Vì Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu nên đã viết những câu rất vô nghĩa. - Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy. - Đề nghị của Bác Chữ A và cách giải quyết, phân việc: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này. - Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến của chủ tọa. - Cuộc họp kết thúc vào 17h30', ngày 18/5/2006. Người lập biên bản kí Chủ tọa kí Chữ C Chữ A
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Trẻ con ở Sơn Mỹ a) Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả một hình ành mà em thích nhất. b) Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ỏ vùng quê ven biển bằng những giác quan nào ? Hãy nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy. Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của thầy cô. * Bài tập 2 a) Học sinh tự chọn miêu tả một hình ảnh rất sống động về trẻ em mà các em thích. Ví dụ: Tuổi thơ đứa bé da nâu. Tóc khét nắng màu râu bắp. Thả bò những ngọn đồi vòng quanh tiếng hát. Nẳm cơm khoai ăn với cá chuồn. Những hình ảnh đó gợi cho em nhớ lại lời ba kể về tuổi thơ nghèo khổ của ba ngày xưa... b) Buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển được nhà thơ "tả bằng cảm nhận của nhiều giác quan". - Thị giác (mắt) để thấy hoa xương rồng chói đỏ, những em bé da nâu tóc khét nắng màu râu bắp, chim bay phía vầng mây như đám cháy / võng dừa đưa sóng, những ngọn đèn bắt vội dưới màn sao, những con bò nhai cỏ... - Bằng thính giác (tai) để nghe tiếng hét của những đứa trẻ thả bò / nghe thấy lời ru / nghe thấy tiếng đập đuôi của những con bò đang nhai lại cỏ. - Bằng khứu giác (mũi) để ngửi thấy mùi rơm nồng len lỏi giữa cơn mơ.
1. Nghe - viết . Trẻ con ở Sơn Mỹ (từ đầu đến hạt gạo của trời) 2. Dựa vào hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu theo một trong các đề bài sau : a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò. b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê. Gợi ý: * Bài tập 1 Nghe - viết: Trẻ em ở Sơn Mỹ (11 dòng đầu). Chú ý cách trình bày thơ thể hiện tự do và viết đúng những chữ dễ viết sai (Sơn Mỹ bết...) * Bài tập 2 Viết đoạn văn khoảng 5 câu theo yêu cầu của tiết học. Ví dụ: Trước mặt em là một đám trẻ chăn bò. Tuổi các bạn không lớn hơn em mẩy. Thế mà bạn nào bạn nấy tóc đủ màu râu bắp, da đen nhẻm vì quanh năm phải phơi mình trong nắng gió miền ven biển nghèo khổ này. Tuy vậy, các bạn vẫn hồn nhiên ngồi trên lưng bò, các bạn nghêu ngao hát một bài ca gì đó nghe chẳng rõ lời.
A - Đọc thầm Cây gạo ngoài bến sông B - Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng 1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu ? a) Cây gạo già ; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo ; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa. b) Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh. c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh. 2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi ? a) Cây gạo nở thêm một mùa hoa. b) Cây gạo xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời. c) Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn. 3. Trong chuỗi câu Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì", từ bừng nói lên điều gì ? a) Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ. b) Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên. c) Hoa gạo làm bến sông sáng bừng lên. 4. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ẽ? a) Vì sông cạn nước, thuyền bè không có. b) Vì đã hết mùa hoa, chim chóc không tới. c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra. 5. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo ? a) Lấy cát đổ đầy gốc cây gạo. b) Lấy đất phù sa lấp kín những cái rễ cây bị trơ ra. c) Báo cho Ủy ban xã biết về hành động lấy cát bừa bãi của kẻ xấu. 6. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì ? a) Thể hiện tinh thần đoàn kết. b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường. c) Thể hiện thái độ dũng cảm đấu tranh với kẻ xấu. 7. Câu nào dưới đây là câu ghép ? a) Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê. c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè thêm được một tán lá tròn vưon cao lên trời xanh. 8. Các vế câu trong câu ghép "Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió" được nối với nhau bằng cách nào ? a) Nối bằng từ "vậy mà". b) Nối bằng từ "thì". c) Nối trực tiếp (không dùng từ nối). 9. Trong chuỗi câu "Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm...", câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào ? a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ. b) Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ. c) Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ. 10. Dấu phẩy trong câu "Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo" có tác dụng gì ? a) Ngăn cách các vế câu. b) Ngăn cách trạng ngữ vói chủ ngữ và vị ngữ. c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. Gợi ý: Câu 1: ý a Câu 2: ý b Câu 3. ý c Câu 4: ý c Câu 5: ý b Câu 6: ý b Câu 7: ý b Câu 8: ý a Câu 9: ý a Câu 10: ý c
Tập làm văn Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất. Dàn bài 1. MỞ BÀI Giới thiệu thầy đứng trước bảng. 2. THÂN BÀI + Sơ lược hình dáng: năm mươi tuổi - ốm - tóc bạc - trán có nếp nhăn. + Hoạt động giảng bài: cẩn thận - nhiệt tình - giảng cặn kẽ. 3. KẾT LUẬN Kinh yêu thầy - nhớ ơn thầy Bài làm tham khảo Bây giờ, đã nhiều năm trôi qua, nhưng em không thể nào quên được hình ảnh thầy Huy đang đứng trước bảng đen. Đó là thầy giáo lớp Ba của em ngày xưa. Tuy thầy đã ngoài năm mươi tuổi nhưng thầy luôn tận tụy với nghề dạy học. Em nhớ rất rõ, hôm ấy là giờ Toán. Bài Toán đố thuở ấy, đối với em bây giờ không khó lắm, nhưng không hiểu sao cả lớp đều bí, không làm được. Có lẽ là loại Toán mới gặp lần đầu. Đề ra xong, cả lớp ngồi cắn viết. Riêng em cứ vờ cắm cúi làm, nhưng thật sự em cũng chẳng tìm được một lời giải nào. Thấy thế, thầy ra lệnh cho cả lớp ngưng viết và cùng quay nhìn lên bảng. Thầy bắt đầu đọc lại đề Toán, nhắc nhở chúng em từng chi tiết trong bài. Thầy giảng chầm chậm. Cả lớp im phăng phắc, không ai dám nói chuyện, vì biết tính thầy rất nghiêm. Giọng thầy hơi run vì tuổi già, nhưng rất ấm áp và rõ ràng. Dường như lúc giảng bài thầy quên hết mọi chuyện xung quanh. Có lúc thầy lặp đi lặp lại cận kẽ một vấn đề cần thiết hoặc dừng lại, gọi vài học sinh lơ đãng để truy bài. Giảng đến đâu, thầy dùng thước vẽ hình đến đó thật cẩn thận. Thầy hay dùng phấn màu tô lại những chỗ cần lưu ý chúng em. Ít ai nghĩ rằng thầy ốm yếu mà có thể giảng bài một cách khỏe khoắn như thế. Lúc bình thường, thầy chỉ nói vừa đủ để cho chúng em nghe thôi. Nhìn vẻ say sưa giảng bài, em thầm kính phục thầy vô cùng. Vì học trò, cả đời thầy không quản khó nhọc. Sau khi giảng xong, tất cả lớp đều hiểu được bài, thầy mỉm một nụ cười sung sướng. Trên vầng trán hơi nhăn của thầy, lấm tấm những giọt mồ hôi làm ướt mấy sợi tóc đã bạc trắng vì cần lao và năm tháng. Em kính yêu thầy vô cùng, vì thầy đã dạy dỗ chúng em nên người.