Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Tìm ví dụ điền vào bảng tổng kết sau : CÁC KIỂU CẤU TẠO CÂUVí DụCâu đơn...Câu ghép không dùng từ nối......Câu ghép dùng cặp từ hô ứng... Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. * Bài tập 2: Lời giải: - Câu đơn: Trên bãi cỏ rộng, các em bé xinh xắn nô đùa vui vẻ. - Câu ghép không dùng từ nối: Mặt ao rộng, nước trong veo. Mây trôi, gió cuốn. - Câu ghép dùng quan hệ từ: Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe. Tấm chăm chỉ, hiền lành còn Cám thì lười biếng, độc ác. - Câu ghép dùng cặp từ hô ứng: Buổi chiều, nắng chưa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. + Thuỷ Tinh dâng nước cao bao nhiêu thì Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ, em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép: a) Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng ... b) Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì ... c) Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là : "Mỗi người vì mọi người và ..." Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. * Bài tập 2: Lời giải: a) Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng chúng điều khiển kim đồng hồ chạy. b) Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muổn làm theo ý thích của riêng mình thì chiếc đồng hồ sẽ không hoạt động được. c) Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là “Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi người”.
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Tình quê hương Làng quê tôi đã khuất hẳn nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này. Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về. Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông, ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu. Theo NGUYỄN KHẢI a) Tìm những từ ngữ trong đoạn 1 thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương. b) Điều gì đã gắn bó tác giả với quê hương ? c) Tìm các câu ghép trong một đoạn của bài văn. d) Tìm các từ ngữ được lặp lại, được thay thế có tác dụng liên kết câu trong bài văn. Gợi ý: Bài tập 1: Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Bài tập 2: Đọc bài văn Tình quê hương và trả lời các câu hỏi. a) Những từ ngữ trong đoạn 1 thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương là đăm đắm nhìn theo, sức quyến rũ, nhớ thương mãnh liệt, day dứt. b) Những kỉ niệm tuổi thơ gắn bó tác giả với quê hương. c) Bài văn có 5 câu. Tất cả các câu trong bài đều là câu ghép. d) - Các từ tôi, mảnh đất được lặp lại nhiều lần trong bài văn có tác dụng liên kết câu. Các từ ngữ được thay thế có tác dụng liên kết câu là: Đoạn 1: Mảnh đất cọc cằn (câu 2) thay cho làng quê tôi (câu 1) Đoạn 2: Mảnh đất quê hương (câu 3) thay cho mảnh đất cọc cằn (câu 2). Mảnh đất ấy (câu 4,5) thay cho mảnh đất quê hương (câu 3).
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Kể tên các bài tập đọc là văn miêu tả đã học trong 9 tuần vừa qua. 3. Nêu dàn ý của một bài tập đọc nói trên. Nêu một chi tiết hoặc câu văn mà em thích và cho biết vì sao em thích chi tiết hoặc câu văn đó. Gợi ý: * Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. * Bài tập 2 Có ba bài tập đọc là văn miêu tả trong 9 tuần dầu của HKII: Phong cảnh đền Hùng, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, Tranh Làng Hồ. * Bài tập 3 Dàn ý bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân - Mở bài: Nguồn gốc hội thối cơm thi ở Đồng Vân (Mở bài trực tiếp). - Thân bài: + Hoạt động lấy lửa và chuẩn bị nấu cơm. + Hoạt động nấu cơm. - Kết bài: Chấm thi - Niềm tự hào của những người đoạt giải. (Kết bài không mở rộng). Chi tiết hoặc câu văn em thích. Em thích những câu văn tả hoạt động thổi cơm và đan xen uốn lượn trên sân đình vì đó là những câu viết rất giản dị dễ hiểu giúp người đọc hình dung rất rõ sự độc đáo, vẻ đẹp của hội thổi cơm thi.
1. Nghe - viết: Bà cụ bán hàng nước chè Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa, có những cái lá to bằng cái mẹt bún của bà bún ốc. Không biết cây bàng này năm chục tuổi, bảy chục tuổi hay cả một trăm tuổi. Nhiều người ngồi uống nước ở đây những lúc quán nước vắng khách đã ngắm kĩ gốc bàng, rồi lại ngắm sang phía bà cụ bán hàng nưóc. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời, không biết bao nhiêu tuổi lao động, bán quán được bao nhiêu năm. Chỉ thấy đầu bà cụ bạc trắng, trắng hơn cả cái mớ tóc giả của các diễn viên tuồng chèo vẫn đóng vai các bà cụ nhân đức. Theo NGUYỄN TUÂN 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả ngoại hình của một cụ già mà em biết. Gợi ý: * Bài tập 1 Nghe - viết bài Bà cụ bán hàng nước chè. Học sinh chú ý các tiếng, từ dễ viết sai: tuổi giời, tuồng, chèo. * Bài tập 2 Đoạn văn tả ngoại hình một cụ già mà em biết. Ông Tám đã ngoài 60, dáng người ốm yếu, dong dỏng cao. Ông thường mặc bộ đồ bà ba màu xám, có vết sờn trên vai. Dù tuổi đã cao nhưng ông lấy làm hãnh diện vì hàm răng của mình. Hàm răng đều tăm táp chưa rụng cái nào. Bởi vậy, ông Tám xước mía, nhai xương khoẻ khoắn như người đang tuổi đôi mươi. Duy có đôi mắt ông hơi yếu. Ông thường mang kính khi đọc báo hoặc xem ti vi. Những lúc ấy, đôi mắt ông chăm chú một cách tỉ mỉ.
1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. 2. Tìm từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau: a) Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi: chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là "mùi người" sẽ bị gấu phát hiện...xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi. Theo TRẤN THANH ĐỊCHb) Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, ...rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Theo TRẦN NHẬT THUc) Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong... đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. ...còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trũi. ...sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt ..., tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của... Theo ANH ĐỨCGợi ý: Bài tập 1 Học sinh ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Bài tập 2 a) Đoạn văn a có ba câu. Từ trong ô trông đầu câu 3 là Nhưng (Nhưng là từ nối câu 3 với câu 2). b) Đoạn văn b có ba câu: Từ trong ô trông đầu câu 2 là Chúng (Chúng ở câu 2 thay thế cho lũ trẻ ở câu 1) c) Đoạn văn c có bảy câu: Từ trong ô trống ở câu 3 là nắng. Từ trong ô trống ở câu 5 là chị Từ trong ô trống ở câu 6 là nắng. Từ trong ô trống ở câu 7 là chị, chị. Nắng ở câu 3, câu 6 lặp lại ở câu 2. Chị ở câu 5 thay thế Sứ ở câu 4. Chị ở câu 7 thay thế cho Sứ ở cầu 6.
Câu hỏi: 1. Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên ? a) Mùa thu ở làng quê b) Cánh đồng quê hương c) Âm thanh mùa thu 2. Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào ? a) Chỉ bằng thị giác (nhìn). b) Chỉ bằng thị giác và thính giác (nghe). c) Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác (ngửi). 3. Trong câu "Chúng không còn là hồ nước nữa.. chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất", từ đó chỉ sự vật gì ? a) Chỉ những cái giếng. b) Chỉ những hồ nước. c) Chỉ làng quê. 4. Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất ? a) Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất. b) Vì bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là một bầu trời khác. c) Vì những hồ nước in bóng bầu trời là "những cái giếng không đáy" nên tác giả có cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất. 5. Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá ? a) Đàn chim nhạn, con đê và nhũng cánh đồng lúa. b) Con đê, những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai. c) Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai. 6. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh ? a) Một từ. Đó là từ : ... b) Hai từ. Đó là các từ : ... c) Ba từ. Đó là các từ : ... 7. Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, những từ nào mang nghĩa chuyển ? a) Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển. b) Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển. c) Cả ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển. 8. Từ chúng trong bài văn được dùng để chỉ những sự vật nào ? a) Các hồ nước. b) Cấc hồ nước, bọn trẻ. c) Các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ. 9. Trong đoạn thứ nhất (4 dòng đầu) của bài văn, có mấy câu ghép ? a) Một câu. Đó là câu : ... b) Hai câu. Đó là cấc câu : ... c) Ba câu. Đó là các câu : ... 10. Hai câu "Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai" liên kết với nhau bằng cách nào ? a) Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ thay cho từ... b) Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ... c) Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ. Gợi ý: Lời giải: Chọn ý trả lời đúng. Cáu 1: Ý a (Mùa thu ở làng quê) Cáu 2: Ý c (Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác (ngửi)) Câu 3: Ý b (Chỉ những hồ nước) Cáu 4: Ý c (Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy” nên tác giả có cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất). Câu 5: Ý c (Những cánh đồng lúa và cây cối đất đai). Câu 6: Ý b (Hai từ. Đó là: “xanh mướt, xanh lơ”). Câu 7: Ý a (Từ “chân” mang nghĩa chuyển). Câu 8: Ý c (Các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ). Câu 9: Ý a (Một câu. Đó là câu: “Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất”). Câu 10: Ý b (Bằng cách lặp từ ngữ). Đó là từ không gian.
Tập làm văn Em hãy tả người bạn thân của em ở trường. Gợi ý: Bài tham khảo Cũng như các bạn, em được học dưới ngôi trường thân thiện. Nơi ấy luôn vọng ra bao tiếng hát, tiếng cười. Và cũng nơi ấy em có một người bạn rất thân. Người bạn thân của em chính là Vũ Thảo Vy. Năm nay, Vy mười tuổi, trạc tuổi em. Dáng người mảnh khảnh, làn da ngăm ngăm trông có vẻ rắn chắc. Nổi bật trên khuôn mặt trái xoan của Vy là cặp mắt đen láy cùng hai hàng mi cong vút. Cặp mắt ấy thường nhìn em bằng những cái nhìn ngơ ngác trong những lúc trò chuyện hay bàn việc học hành. Còn cái mũi của Vy cũng rất xinh, nó nho nhỏ và cao ở sống đã làm cho khuôn mặt bạn thêm thanh tú. Ôm lấy khuôn mặt dễ thương ấy là mái tóc đen mượt được cắt ngắn ngang vai. Mỗi khi Vy mỉm cười, đói môi he hé như cánh hoa mới nở. Những lúc vui, Vy cười rất tươi để lộ hai hàm răng trắng muốt. Toát lên từ cặp mắt, cái miệng, hàm răng, mái tóc và dáng người, tôi cảm thấy Vy là người hoàn mĩ về chân dung bên ngoài. Không chỉ thế, Vy còn đẹp ở tâm hồn và tính cách. Vy thích gần gũi với thiên nhiên, thích nhìn bầu trời trong xanh, thích nghe chim ca hót. Những lúc ấy, đôi mắt bạn như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ, có lẽ đó là tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên tươi đẹp. Tuy gia đình của Vy có phần khó khăn nhưng Vy không nản lòng, không đánh mất đi sự say mẽ trong cuộc sống của mình. Vy chăm học và chăm làm, ra sức vượt khó để vươn lên. Vy không chỉ lo học tập cho mỗi riêng mình mà còn lo lắng cho các bạn yếu trong lớp. Vy luôn giúp đỡ các bạn đẽ cùng nhau tiến bộ. Bởi vậy, Vy luôn được cô giáo khen và bạn bè quí mên. Ở lớp, Vy luôn xứng đáng với danh hiệu “trò giỏi” còn ở nhà Vy là một đứa con ngoan, hiếu thảo với cha mẹ, trên kính dưới nhường, bố và mẹ Vy rất hài lòng về bạn. Em rất tự hào khi có người bạn như Vy. Tấm gương sáng cùa Vy đã giúp em và các bạn trong lớp noi theo để hoàn thiện về mình.