Sinh học 10 Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Chu kì tế bào
    • Chu kì tế bào là trình tự nhất định các sự kiện mà tế bào trải qua và lặp lại giữa các lần nguyên phân liên tiếp mang tính chất chu kì.
    • Chu kì tế bào gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian chiếm phần lớn chu kì tế bào
    • Kì trung gian gồm 3 pha: G1, S, G2
    • Diễn biến các pha:
      • G1: tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự phân bào.
      • S: Pha nhân đôi ADN và NST
      • G2: Tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
    [​IMG]
    • Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau trên cùng một cơ thể là rất khác nhau để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
    Điều hoà chu kì tế bào:
    • Điểm điều hoà chu kì tế bào (R) là điểm kiểm soát mà tại đó sẽ cho phép chu kì tế bào tiếp tục hay dừng lại.
    • Các điểm điều hoà chu kì tế bào sẽ kiểm soát thời gian và tốc độ phân chia của tế bào.
    • Điểm R, xuất hiện ở pha G1 và G2 của kì trung gian.
      • Nếu vượt qua điểm kiểm soát R thì tế bào tiếp tục chu kì, nếu không vượt qua R thì tế bào sẽ đi vào quá trình biệt hoá.
      • Nếu các cơ chế điều khiển phân bào bị hỏng, trục trặc, cơ thể có thể bị lâm bệnh.
    • Ví dụ: Bệnh ung thư. Là hiện tượng các tế bào phân chia mất kiểm soát; các tế bào này di chuyển khắp cơ thể gọi là di căn.
    2. Quá trình nguyên phân
    • Nguyên phân (hay còn gọi là phân bào nguyên nhiễm) nó chính là pha M của chu kỳ tế bào, tiếp ngay sau pha G2. Quá trình phân bào này được phát hiện lần đầu tiên bởi Straburger và Flemminh từ năm 1882.
    • Nguyên phân diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai
    • Diễn biến của nguyên phân có thể tạm thời chia thành 2 giai đoạn là phân chia nhân (caryokinesis) và phân chia tế bào chât (cytokinesis)
    a. Phân chia nhân
    Gồm 4 kì:

    Các kìHình ảnh NSTNhững diễn biến cơ bản
    Kì đầu
    [​IMG]

    • NST kép đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt
    • Mỗi NST có hai nhiễm sắc tử gắn với nhau ở tâm động.
    • Thoi phân bào được hình thành, dài ra và đẩy hai trung tử về 2 cực của tế bào
    • Hạch nhân dần dần biến mất
    Kì giữa
    [​IMG]

    • NST đóng xoắn cực đại
    • NST kép xếp thành hành ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
    Kì sau
    [​IMG]
    Từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
    Kì cuối
    [​IMG]

    • Các NST đơn duỗi xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất.
    • Màng nhân và hạch nhân dần được hình thành.

    b. Phân chia tế bào chất

    • Các tế bào động vật: phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo
    • Các tế bào thực vật: tạo thành tế bào ở mặt phẳng xích đạo
    ⇒ Kết quả quá trình nguyên phân: Từ 1 tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2 tế bào con giống nhau và giống hệt mẹ

    3. Ý nghĩa của nguyên phân
    • Ý nghĩa sinh học:
      • Cấp độ tế bào: Là phương thức sinh sản của tế bào.
      • Cấp độ cơ thể: Giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, giúp tái sinh mô, cơ quan tổn thương, là cơ sở của sinh sản vô tính
    • Ý nghĩa thực tiễn:
      • Là cơ sở khoa học cho công nghệ nuôi cấy mô và nuôi cấy tế bào gốc.
    Theo LTTK Education tổng hợp