Tóm tắt lý thuyết 1. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ Chưa có nhân chính thức TBC không có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc. Kích thước nhỏ: 1 – 5 µm (≈ 1/10 kích thước TB nhân thực). TB nhân sơ có kích thước nhỏ có ưu thế: TB nhỏ nên tỉ lệ S/V lớn → tốc độ TĐC với MT diễn ra nhanh TB sinh trưởng nhanh. Phân chia nhanh làm tăng nhanh số lượng tế bào. 2. Cấu tạo tế bào nhân sơ a. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi. Thành tế bào Thành phần hoá học là peptiđôglican. Vai trò: quyết định hình dạng của tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn được chia làm hai loại: VK Gram dương: bắt màu tím VK Gram âm: bắt màu đỏ Một số TBVK, bên ngoài thành TB còn có một lớp vỏ nhầy → hạn chế khả năng thực bào của bạch cầu. Màng sinh chất Thành phần: do phôtpholipit và prôtêin cấu tạo nên. Vai trò: Bao bọc cơ thể và thực hiện trao đổi chất. Lông và roi Bản chất là prôtêin Vai trò: Giúp cơ thể di chuyển, bám dính... b. Tế bào chất Vị trí: nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân. Gồm 2 thành phần: Bào tương (dạng keo bán lỏng): Không có hệ thống nội màng. Các bào quan không có màng bọc. Một số VK có các hạt dự trữ. Ribôxôm (rARN + prôtêin): Không có màng. Kích thước nhỏ. Là nơi tổng hợp prôtêin. c. Vùng nhân Không có màng bao bọc. Chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng Một số VK còn có các ADN dạng vòng nhỏ gọi là plasmit, ít quan trọng. Theo LTTK Education tổng hợp