Sinh học lớp 12 cơ bản - Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải quần thể sinh vật.
    Trả lời
    - Ví dụ về quần thể sinh vật: Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.
    - Ví dụ về không phải quần thể: Các cây lúa trên cánh đồng, tập hợp người dân của 1 huyện.



    Quan sát hình 36.2, 36.3 và 36.4 kết hợp với những nội dung đã học, hãy nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể vào bảng 36.
    Trả lời
    Biểu hiện của quan hệ hỗ trợÝ nghĩa
    Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm cây bạch đànCác cây dựa vào nhau nên chống đỡ được gió bão
    Các cây thông nhựa liền rễ nhauCây này hỗ trợ cây khác về mặt dinh dưỡng
    Chó rừng hỗ trợ nhau trong đànGiúp săn mồi tốt hơn, săn được con mồi lớn
    Bồ nông xếp thành hàng kiếm mồiBăt được nhiều cá hơn đi kiếm ăn riêng rẽ


    Từ những ví dụ trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
    - Có những hình thức cạnh tranh nhau nào phổ biến, nêu nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức đó
    - Hãy nêu nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? Nêu ví dụ?
    Trả lời
    Nguyên nhânHiệu quả
    Cạnh tranh chỗ ở, ánh sáng, dinh dưỡngMật độ cá thể lớn, môi trường không cung cấp đủ nguồn sống cho mỗi cá thểĐiều chỉnh mật độ, số lượng cá thể ổn định.
    Tranh giành bạn tìnhCác con đực tranh giành bạn tình để sinh sản.Chọn được cá thể mang gen quy định tính trạng tốt để di truyền cho đời sau
    Cá thể lớn ăn cá thể béThiếu thức ănGiúp các cá thể lớn có thể vượt qua giai đoạn thiếu thức ăn, không tốn thức ăn cho các cá thể con chưa tới tuổi sinh sản.
    Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật: Khi cây mọc quá dày, các cá thể trong quần thể đó có bộ rễ rất sát nhau và có khả năng sử dụng dinh dưỡng như nhau, nhưng các cây nhỏ hơn sẽ bị các cây lớn che mất bộ lá (cơ quan quang hợp) dẫn đến tình trạng phát triển mất cân bằng giữa phần trên và phần dưới của cây, kết quả là cây nhỏ bị chết.
    Hiện tượng phát tán cá thể động vật ra khỏi quần thể: Khi cá thể động vật đủ lớn sẽ phải tách ra khỏi quần thể để giảm bớt sự cạnh tranh trong quần thể.




    Bài 1 trang 159 SGK Sinh 12. Trong các đặc điểm sau, những đặc điểm nào sau đây có thể có ở một quần thể sinh vật?
    A. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh vật.
    B. Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài.
    C. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau.
    D. Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa nhau.
    E. Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.
    G. Quần thể có thể có khu vực phân bố rất rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sóng, núi, eo biển,...
    H. Trong quá trình hình thành quần thể, tất cả các cá thể cùng loài đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán tới.
    Trả lời: B, C, G, H.




    Bài 2 trang 160 SGK Sinh 12. Hãy nêu các ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điếm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định?
    Trả lời:

    Ví dụ về hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định:
    - Ví dụ về hỗ trợ giữa các cá thế trong quần thể: Ngoài các ví dụ đã nêu ở các câu hỏi trên, học sinh có thể quan sát trong tự nhiên và đưa ra nhiều ví dụ khác như hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến. ong,... hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư,...
    - Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống (vùng lãnh thổ) của từng cặp hổ báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa nở.
    - Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh:
    Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn... Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn.
    Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thế trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.




    Bài 3 trang 160 SGK Sinh 12. Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì?
    Trả lời:

    Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt hơn.
    -Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích:
    Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
    Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
    Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.