Tóm tắt lý thuyết 1. Nhận xét mở đầu. Ta thấy: \(90 = 9 . 10 = 9 . 2 . 5 \) chia hết cho 2, cho 5; \(610 = 61 . 10 = 61 . 2 . 5\) chia hết cho 2, cho 5; \(1240 = 124 . 10 = 124 . 2 . 5\)chia hết cho 2, cho 5. Nhận xét: Các số có chữ số tận cùng là 0 đều chia hết cho 2 và chia hết cho 5. 2. Dấu hiệu chia hết cho 2. VD: Xét số n = \(\overline{43*}\) Ta viết : n = \(\overline{43*} = 430 + *\) Nếu * là các chứ số 0, 2, 4, 6, 8 (là các chữ số chẵn) thì n chia hết cho 2. Nếu * là các chữ số 1, 3, 5, 7, 9 (là các chữ số lẻ) thì n không chia hết cho 2. Kết luận : Các số có chữ số tận cùng là chữ số chẵn thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2. 3.Dấu hiệu chia hết cho 5. Sử dụng lại VD \(n = \overline{43*}\) Nếu * là các chữ số 0 hoặc 5 thì n chia hết cho 5. Nếu * là các chữ số khác 0 hoặc 5 thì n không chia hết cho 5. Kết luận : Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5. Bài tập minh họa Bài 1: Trong các số 115, 234, 560, 238, 137 số nào chia hết cho 2, số nào chia hết cho 5? Hướng dẫn: 234, 238, 560 chia hết cho 2 vì tận cùng là các chữ số chẵn 4, 8 và 0. 115, 560 chia hết cho 5 vì tân cùng là các chữ số 0 và 5. Bài 2: Xét xem tổng \(126 + 148\) có chia hết cho 2 không? Hướng dẫn: 126 tận cùng bằng 6 nên chia hết cho 2 148 tận cùng bằng 8 nên chia hết cho 2 Nên suy ra tổng \(126 +148\) chia hết cho 2. Bài 3: Dùng ba chữ số 4, 0, 5 ghép thành các số tự nhiên chia hết cho 2 Hướng dẫn: Trong ba chữ số được cho chỉ có 4 và 0 chia hết cho 2 nên số tự nhiên chia hết có 2 là : 504, 540, 450.