Tài Chính Tiền Tệ - Chương 4 - Bài 2: Lạm phát ở Việt Nam

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Cách tính toán và công bố chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam


    1.1 Chỉ số đo lường lạm phát ở Việt Nam
    • Như chúng ta đã biết, nước ta dùng chỉ sổ giá tiêu dùng (CPI) để đo lường lạm phát. Đây là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung của một số lượng cố định các loại hàng hóa dịch vụ (được gọi là “rổ” hàng hóa) đã được chọn đại diện cho tiêu dùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân qua thời gian.
    • Chỉ số giá tiêu dùng được Tổng cục Thống kê tính và công bố lần đầu vào năm 1998 (trước đó là chỉ số giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ) với gốc so sánh được chọn là năm 1995.
    • Năm 2001, Tổng cục Thông kê cập nhật danh mục mặt hàng đại diện và quyền số chi tiêu dùng cuối cùng để tính Chỉ số giá tiêu dùng; năm gốc so sánh được chọn là năm 2000.
    • Năm 2006, Tông cục Thống kê cập nhật danh mục mặt hàng đại diện và quyền số để tính Chỉ số giá tiêu dùng; năm gốc so sánh được chọn là năm 2005.
    • Tháng 10 năm 2009, Tổng cục Thống kê đã tiến hành cập nhật quyền số và danh mục mặt hàng đại diện, lấy năm 2009 làm năm gốc so sánh.
    • Danh mục mặt hàng đại diện
      • Để xây dựng Danh mục mặt hàng đại diện dùng trong điều tra giá lần này, Tổng cục Thống kê đã tiến hành khảo sát thị trường tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở kết quả khảo sát, Tổng cục Thống kê đã loại một số loại hàng hóa không còn phổ biến tiêu dùng và bồ sung thêm những mặt hàng mới, nay đã trở nên phố biến tiêu dùng. Tổng số mặt hàng đại diện trong “rổ” hàng hóa thời kỳ 2009-2014 là 572 mặt hàng (tăng 78 mặt hàng so với “rố hàng hóa kỳ trước).
      • Giá vàng và dollar Mỹ trên thị trường tự do vẫn được thu thập để tính chỉ sô giá vàng và chỉ số giá dollar Mỹ.
    1.2 Quyền số

    Quyền số dùng để tính CPI cho thời kỳ 2009-2014 được xây dựng từ kết quả của khảo sát mức sông hộ gia đinh, và Điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thông kê thực hiện trong năm 2008.
    Căn cứ vào số liệu của các cuộc điều tra, Tổng cục Thông kê đã tổng hợp các loại quyền số để tính CPI ở cấp tỉnh, cấp vùng và toàn quốc, trong đó đối với nhóm hàng cấp I - Hàng ăn và dịch vụ ăn uống được tách chi tiết theo ba nhóm hàng cấp II (lương thực, thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình), tăng thêm một nhóm hàng cấp I so với quyền số các thời kỳ trước, do tách riêng nhóm hàng Giao thông và nhóm hàng Bưu chính viễn thông.
    Các nhóm hàng và dịch vụQuyền số (%)
    CTổng chi cho tiêu dùng cuôi cùng100,00
    01I. Hàng ăn và dịch vụ uống39,93
    011Lương thực8,18
    012Thực phẩm25,35
    013Ăn uống ngoài gia đình7,04
    02II. Đồ uống và thuốc lá4,03
    03III. May mặc, mũ nón và giầy dép7,28
    04IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD10,01
    05V. Thiết bị và đồ dùng gia đình8,56
    06VI. Thuốc và dịch vụ y tế5,61
    07VII. Giao thông8,87
    08VIII. Bưu chính viễn thông2,73
    09IX. Giáo dục5,72
    10X. Văn hóa, giải trí và du lịch3,83
    11XI. Hàng hóa và dịch vụ khác3,34
    Phương pháp điềụ tra và tính chỉ số giá tiều dùng (Nguồn: Nguyễn Hữu Tú - Vụ CSTT-NHNN)
    CPI của nước ta đã và đang được tính cho cả nước, 8 vùng kinh tế và 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    Ở nước ta, quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng cô định trong năm năm và tính cho năm gốc so sánh (đồng nhất với năm cập nhật danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện).
    Trong thời kỳ 2009-2014 năm gốc so sánh là năm 2009, do đó giá kỳ gốc theo danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện mới, quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng đều phải là số liệu của năm 2009.
    Công thức tổng quát như sau (Công thức Laspeyres):
    \({I^{t \to 0}} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^tq_i^0} }}{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^0q_i^0} }} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}}} \right)\) (1)
    Trong đó:
    \({I^{t \to 0}} \) : Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) kỳ báo cáo t so với kỳ gốc 0;
    \(p_i^t\): Giá mặt hàng i kỳ báo cáo t;
    \(p_i^0\): Là giá mặt hàng i kỳ gốc;
    \(W_i^0\) : Quyền số cố định năm 2009.
    Công thức (1) tính CPI dài hạn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc). Công thức này dã được áp dụng nhiều năm và có nhiều ưu điểm như cách tính dễ hiểu, ngắn gọn; nhưng cũng có một số nhược điểm khi giải quyết vấn đề chọn mặt hàng mới thay thế mặt hàng cũ không còn bán trên thị trường, hàng thời vụ hoặc hàng thay đổi chất lượng do mọi so sánh đều phải thông qua một kỳ gốc đã chọn (ví dụ kỳ gốc 2000, kỳ gốc 2005...).
    Để khắc phục những nhược điểm trên, hiện nay, CPI nên được tính theo công thức Laspeyres chuyển đổi - hay phương pháp so sánh vđi kỳ gốc ngắn hạn. Công thức này hoàn toàn tương thích với công thức Laspeyres gốc. Dạng tổng quát như sau:
    \({I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^{t - 1}} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}} \right)\) (2)
    Trong đó: \( {{\rm{W}}_i^{t - 1}}= {{\rm{W}}_i^{0}} *\left( {\frac{{p_i^{t-1}}}{{p_i^{0}}}} \right)\)
    Chú ý: Điểm mới trong công thức (2) là thay cho việc tính chỉ số cá thể mặt hàng kỳ báo cáo so trực tiếp với kỳ gốc, bằng việc tính chỉ số cá thể mặt hàng kỳ báo cáo so với kỳ trước, sau đó nhân với chỉ số cá thể mặt hàng đó kỳ trước so với năm gốc.
    \(\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}} = \frac{{p_i^1}}{{p_i^0}}x\frac{{p_i^2}}{{p_i^1}}x....x\frac{{p_i^{t - 1}}}{{p_i^{t - 2}}}x\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}\)
    Đẳng thức trên có thể viết như sau:
    \(i_{pi}^{t \to 0} = i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,x\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\) (3)
    Trong đó:
    \(i_{pi}^{t \to 0} \): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;
    \( i_{pi}^{t - 1 \to 0}\): là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng trước tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;
    \(i_{pi}^{t -t \to 1}\): là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với tháng trước;
    Công thức (2) có thể viết như sau:
    \({I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} \,*\,\,i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,\,*\,\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\)(4)
    Trong đó:
    \({I^{t \to 0}}\): Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo t so với kỳ gốc 0;
    \(i_{pi}^{t - t \to 1}\): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với tháng trước
    \(i_{pi}^{t - 1 \to 0}\): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng trước tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;
    \({{{W}}_i^0}\) : Quyền số cố định năm 2005.
    • Tính chỉ số giá các vùng kinh tế: Tính CPI khu vực nông thôn và thành thị của các vùng (8 vùng) từ báo cáo CPI khu vực nông thôn và thành thị của các tỉnh trong vùng, sau đó tính CPI vùng chung cho cả hai khu vực (8 vùng).
    • Tính chỉ sô giá cả nước: Tính CPI khu vực nông thôn và thành thị cả nước, từ CPI khu vực nông thôn và thành thị của 8 vùng, sau đó tính chỉ số giá chung cả nước từ chỉ số giá của hai khu vực.
    Công thức tổng quát như sau:
    \(I_{{V_i}}^{t \to 0} = \frac{{\sum\limits_{k = 1}^m {I_k^{t \to 0}\,\,x\,\,{\rm{W}}_0^k} }}{{\sum\limits_{k = 1}^m {{\rm{W}}_0^k} }},i = 0,1,....,8\)
    Trong đó:
    \(I_{{V_0}}^{t \to 0}\): Là chỉ số giá cả nước kỳ báo cáo so với kỳ gốc;
    \(I_{{V_i}}^{t \to 0} \): Là chỉ số giá vùng i kỳ báo cáo so vđi kỳ gốc;
    \(I_{{k}}^{t \to 0}\): Là chỉ số kỳ báo cáo của tỉnh k so với kỳ gốc;
    K : Là tỉnh tham gia tính chỉ số, m là số tỉnh tham gia tính chỉ số giá;
    \({{{W}}_0^k}\) : Là quyền số cố định của tỉnh k.
    Lưu ý: Cấp tỉnh, thành phố tính CPI từ giá bình quân hàng tháng. Cấp vùng và cả nước tính CPI từ chỉ số giá của các địa phương, không tính trực tiếp từ giá bình quân vùng hoặc cả nước.

    1.3 Chọn và công hố chỉ tiêu lạm phát cho phù hợp và so sánh được với các chỉ tiêu kỉnh tế vĩ mô khác


    Lạm phát và tăng trưởng GDP là hai chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế đất nước, được mọi cấp, mọi ngành quản lý cũng như toàn xã hội quan tâm. Tốc độ tăng trưởng GDP được xác định trên cơ sở lấy mức tăng trưởng trong năm nghiên cứu so với GDP của năm trước, và được tính theo giá so sánh. Còn lạm phát, như đã biết hàng tháng Tổng cục Thống kê vẫn thường xuyên tính toán và công bố CPI đồng thời theo bôn gốc so sánh khác nhau là:
    • CPI hàng tháng so với tháng trước;
    • CPI hàng tháng so với tháng 12 năm trước;
    • CPI hàng tháng so với cùng tháng (cùng kỳ) năm trước;
    • CPI so với năm gốc cố định (thay đổi 5 năm một lần và hiện tính theo nám gốc 2005).
    Như vậy
    Bốn chỉ tiêu CPI hàng tháng được tính theo bốn gốc so sánh khác nhau ở trên đều có ý nghĩa, và phản ánh riêng về sự biến động của giá cả thị trường theo các góc độ xem xét, đánh giá khác nhau, và phục vụ cho các mục đích, yếu cầu nghiên cứu, phân tích kinh tế, xã hội khác nhau của từng thời kỳ.

    2. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam

    2.1 Từ năm 1990 trở về trước

    • Nền kinh tế nhỏ bé vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Quản lý theo mệnh lệnh hành chính áp đặt giá cả mất cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Ngoại thương yếu kém, nội thương ách tắc. Chính phủ phát hành tiền để bù đắp thâm hụt NSNN.
    • Trong giai đoạn này lạm phát rất nghiêm trọng, tỷ lệ tăng giá cao hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ.
    • Năm 1985 khi tiến hành cải cách giá - lương - tiền, đã có ý kiến cần phải phát hành tiền theo mặt bằng giá mới. Ý kiến về mặt bằng giá mới nảy sinh khi Nhà nước điều chỉnh giá cung cấp tăng lên 10 lần, điển hình như giá gạo từ 0,40 đồng/lên 4 đồng/kg theo giá thị trường. Nhưng tiếp theo đó là ý: "giá tăng 10 lần thì phải tăng tiền lên 10 lần", làm ngược lại quy luật lưu thông tiền tệ. Kết quả là sau vụ đối tiền năm 1985, kho phát hành đã được vét sạch để tung ra lưu thông, tăng tiền lên 10 lần cho kịp với giá tăng lên 10 lần và lạm phát phi mã đã xảy ra.
    • Cải cách giá - lương - tiền năm 1985 đã làm cho lạm phát bùng nổ, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 1986 tăng 774.7% hai năm tiếp theo lạm phát ở mức ba con số. Thu NSNN trong nước chỉ đáp ứng được 60-75% chi tiêu.
    • Sau tháng 12/1986 nhờ có công cuộc đổi mới kinh tế chính sách giá cơ bản dựa trên nguyên tắc thị trường; thực hiện chính sách một giá; duy trì kiểm soát giá đối với một . số nhóm hàng hóa quan trọng. Bảo đảm cân đối cung cầu tiền tệ. Xóa bao cấp vốn đối với DNNN. Thâm hụt tài chính giải quyết bằng cách khác. Thiết lập hệ thống NHTM, mở rộng tín dụng. Nhờ đó lạm phát đã giảm mạnh.
    2.2 Giai đoạn từ năm 1992 - 2001
    • Hệ thống ngân hàng cải cách đáng kể, chính sách tiền tệ tín dụng đã từng bước được hình thành và thích nghi với cơ chế thị trường.
    • Trong giai đoạn này doanh thu trên GDP ổn định. Lạm phát được kiểm soát.
    • Thắt chặt kiểm soát tiền tệ. Chấm dứt việc in tiền để bù đắp thiếu hụt Ngân sách vào năm 1997. Trang trải thâm hụt NSNN bằng việc vay trong trong nước và vay nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu, tín phiếu và viện trợ nước ngoài.
    • Trong giai đoạn này chính sách tài chính đã hỗ trợ chính sách tiền tệ, kết hợp thuế quan với quỹ bình ổn giá để ổn định giá và bảo vệ sx trong nước; xóa bỏ hỗ trợ về giá.
    2.3 Giai đoạn từ 2002 - 2006
    • Trong giai đoạn này cơ chế điều hành lãi suất được đổi mới theo hướng tiến tới tự do hóa. Tháng 6/2002 thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với cho vay VNĐ, tạo quyền chủ động của các tổ chức tín dụng.
    • Công cụ tỷ giá được điều hành linh hoạt, bám sát cung cầu vốn trên thị trường.
    • Từ tháng 6/2003 NHNNVN đã được sửa đổi, bổ sung quy chế dự trữ bắt buộc theo hướng mở rộng.
    • Ngày 11/01/2006 VN đã chính thức gia nhập WTO. Chính sách sẽ phải thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế và phải tuân theo các quy định của WTO.
    • Theo công bố của Tống cục Thống kê, lạm phát CPI năm 2006 tăng 6.6%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 8,4% của cùng kỳ năm 2005. Điều đặc biệt là nếu như năm 2005, lạm phát CPI và lạm phát nhóm hàng Lương thực thực phẩm (LTTP nằm trong nhóm hàng Hàng ăn và dịch vụ ăn uống) đều giảm so với năm trước (8.4% so với 9.5% và 10.8% so với 15.6%) còn ngược lại lạm phát của các nhóm hàng phi LTTP và lạm phát bình quân lại tăng thì bước sang năm 2006, cả bốn chỉ tiêu lạm phát CPI, LTTP, phi LTTP và lạm phát bình quân đều giảm so với năm ngoái (Đồ thị 4.1).
    Đồ thị 1.1: Diễn biến lạm phát từ 2003-10/06
    % tăng, giảm cùng kỳ
    01.png
    Nguồn: Tổng cục Thống kê, số liệu về lạm phát phi LT- TP, lạm phát hình quân do NHNN tính toán.

    Đánh giá các nguyên nhân tác động đến lạm phát năm 2006:
    Các yếu tố làm giảm lạm phát
    Thứ nhất: Mức tăng của giá cả nhiều mặt hàng trên thế giới và trong nước đều thấp hơn năm 2005:
    Năm 2006 theo đánh giá của IMF, mức tăng 15% của nhiều mặt hàng thiết yếu đầu vào của sản xuất thấp hơn mức tăng 29% của cùng kỳ năm trước, đã góp phần làm giảm áp lực lên giá thành các hàng hóa nhập khẩu, tác động làm lạm phát nhập khẩu giảm, qua đó làm giảm lạm phát CPI.
    Bảng 1: Diễn biến giá một số mặt hàng trên thế giới, 2003 - 2006 (% so với đầu năm)
    2003200420052006
    1. Dầu thô4.233.836.817.1\( \downarrow \)
    2. Giá gạo XK TL 8.810.320.75.3\( \downarrow \)
    3. Đường19.8-4.541.217.9\( \downarrow \)
    4. Clinke5.725.27.0\( \downarrow \)
    5. Giấy sợi dài13.825.96.2\( \downarrow \)
    6. Nhựa53.3-23.06.19\(\uparrow \)
    7.Phân ure45.927.7-11.61.7\(\uparrow \)
    8. Thép34.118.3-9.12.6\(\uparrow \)
    Nguồn: website của Bộ Thương mại, Reuters
    Trong nước, giá cả nhiều mặt hàng đều có mức tăng thấp hơn năm 2005
    Bảng 2: Diễn biến giá cả một số mặt hàng 2004 - 2006
    200420052006
    1. Xăng dầu10.2-33.926.7-5610.5-15.0
    Tr/đó: số lần điều chỉnh33;12;2
    2. Đường34.042.010.5
    3. Cước vận tải4-52-3
    4. Phân bón3.04.60.5
    5. Chỉ số giá thực phẩm17.112.05.5
    6. Giá nước sạch
    - Hà nội014-400
    - HCM37-6300
    7. Vé xe buýt
    - Hà nội0200
    - HCM000
    8. Điện000
    9. Giá than
    - Than cốc100044.0
    - Than cám120044.0
    10. Chỉ số giá LT14.37.814.1
    11. Thép17.8-0.320.
    12. Xi măng-2.71.23.3
    Nguồn: Từ các phương tiện thông tin đại chúng như đài, háo, tivi...
    Cụ thể, giá thực phẩm và giá xăng dầu đều có mức tăng thấp hơn cùng kỳ cùng với giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý như điện, nước, giá vé xe buýt, vé hàng không... ổn định (trừ mặt hàng than) khiến mức tăng của các nhóm Phương tiện đi lại bưu điện, Nhà ở vật liệu xây dựng giảm so với năm 2005. Điều này đã tác động trực tiếp làm lạm phát CPI giảm hơn so với năm ngoái, mặt khác cũng gián tiếp tác động làm giảm lạm phát CPI thông qua việc góp phần làm giảm chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, riêng giá lương thực lại có mức tăng cao năm ngoái (14.1% so với 7.8%) nhưng do mức giảm của giá thực phẩm mạnh hơn (5.5% so với 12%) nên nhóm LTTP vẫn có mức tăng thấp hơn năm ngoái.
    Thứ hai: Sức ép về tăng trưởng kinh tế giảm hơn so với năm ngoái:
    Dự kiến tăng trưởng kinh tế của năm 2006 đạt 8,2%. thấp hơn mức tăng 8.4% của năm 2005, thể hiện sức ép về bên cầu đã giảm bớt; điều nàv đã góp phần làm lạm phát năm nay có mức tăng thấp hơn cùng kỳ.
    Thứ ba: Các giải pháp để kiềm chế giá của Chính phủ và các Bộ, ngành:
    Năm 2006, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm bớt tốc độ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất (cơn sốc phía cung) để kiềm chế mức tăng của giá cả, đó là:
    • Điều hành giá lương thực thông qua việc đặt ra lượng gạo xuất khẩu năm 2006 không vượt quá 5 triệu tấn, đồng thời chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tạm ngừng việc xuất khẩu gạo, trước tình hình giá lương thực tăng đột biến nhằm kiềm chế sự gia tăng của giá lương thực;
    • Chỉ đạo không tăng giá một số vật tư cơ bản đầu vào của sản xuất như điện, phân bón, LTTP trong năm 2006;
    • Kiểm soát việc phân phôi thuốc chữa bệnh tránh hiện tượng đầu cơ, độc quyền tăng giá không hợp lý;
    • Giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng tư liệu sản xuất như xăng dầu, linh kiện phụ tùng điện tử, linh kiện phụ tùng ô tô, đường... góp phần làm giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
    Bảng 3: Điều chỉnh thuê một số mặt hàng 2005 - 2006
    Mặt hàngMức thuế cuối năm 2005
    2006​
    Lần điều chỉnhMức thuế mới
    1. Xăng dầu107(4\(\uparrow \) ,3\( \downarrow \))10
    2. Linh kiện phụ trong điện tử15-201\( \downarrow \)0-3
    3. Linh kiện, phụ trong điện, điện lạnh501\( \downarrow \)0-30
    4. Linh kiện, phụ tùng ô tô20-301\( \downarrow \)5-20
    5. Đường401\( \downarrow \)20
    Việc giá các hàng hóa chủ yếu đầu vào của sản xuất trên thị trường thế giới và trong nước có mức tăng thấp hơn, cùng với các biện pháp mà Chính phủ đã áp dụng như trình bày ở trên, tác động làm năm nhóm hàng hóa trong rổ hàng hóa CPI (mà chủ yếu tác động đến bên cung) có mức tăng thấp hơn so với năm 2005, đó là: Lương thực thực phẩm, Phương tiện đi lại bưu điện, Nhà ở vật liệu xây dựng, Giáo dục, Dược phẩm y tế, cho thấy các cú sốc bôn cung đã giảm so với năm 2005.
    Thứ tư: Điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt đã phát huy tác dụng kiềm chế tăng giá:
    • Các mức lãi suất chỉ đạo và dự trữ bắt buộc đều ổn định so với năm ngoái, tỷ giá được điều hành giảm giá nhẹ (0.95%) nhằm khuyến khích xuất khẩu nhưng đồng thời kiềm chế lạm phát. Riêng trên thị trường mở và nghiệp vụ tái cấp vốn NHNN liên tục hút tiền về. Đồng thời Ngân hàng nhà nước ban hành Chỉ thị 02/2006-
    • NHNN ngày 23/5/2006 nhằm tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các To chức Tín dụng; Công văn số 1767/NHNN-CSTT ngày 9/3/06 về việc chỉ đạo cho vay đối với lĩnh vực bất động sản; Công văn sô 7318/NHNN-CSTT ngày 25/8/06 về việc cho vay mua cổ phiếu có bảo đảm bằng cầm cố cổ phiốu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cũng như an toàn, hiệu quả cho các TCTD.
    Bảng 4: Điều hành CSTT của NHNN 2005 - 2006
    20052006
    1. DTBB (%)
    <12 tháng5,0-8,05,0-8,0
    12-24 tháng2.02.0
    2. L/s tiền gửi DTBB0-1,20-1,2
    3. L/s cơ bản8,258,25
    4. L/s tái cấp vốn6,56,5
    5. L/s tái chiết khấu4,54,5
    6. L/s tiền gửi USD của pháp nhân tại TCTD (tối đa)0,5-1,20,5-1,2
    Nguồn: NHNN
    Qua phân tích các nhân tố làm giảm lạm phát, có thể thấy: (i) tác động trực tiếp tới CPI của cơn sốc phía cung như giá xăng dầu, lương thực thực phẩm đã giảm khiến năm nhóm hàng bên cung (như trình bày ở trên) có mức tăng thấp hơn cùng kỳ; (ii) tác động vòng hai của cơn sốc giá xăng dầu, LTTP..., và sức ép về bên cầu (thể hiện qua việc GDP tăng thấp hơn so với năm ngoái) cũng đã giảm, mặc dù tốc độ vẫn tăng nhưng đã thấp hơn nhiều so với năm ngoái, làm cho lạm phát phi LTTP và lạm phát bình quân đều có mức tăng thấp hơn so với năm 2005.
    Các yếu tố làm tăng lạm phát:
    Thứ nhất: Tiền lương và thu nhập của công chúng gia tăng:
    Từ 1/10/06 Chính phủ tăng tiền lương tối thiểu của khôi cán bộ công chức tại các DNNN với mức tăng 28,6%, cao hơn mức tăng 20,7% của năm 2005 theo Đề án Cải cách Tiền lương giai đoạn 2003 - 2007, đồng thời điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu đồi với khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với mức tăng bình quân là 42%, từ mức 487.000 — 626.000 lên mức 710.000 - 870.000 đồng/tháng. Đây là một nhân tố làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tạo sức ép làm gia tăng lạm phát. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao khiến thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, đã tác động làm tiêu dùng cuôì cùng của dân cư gia tăng, thể hiện ở Tổng mức bán lẻ hàng hóa sau khi loại trừ yếu tố giá, tăng cao hơn so với năm ngoái (13.2% so với 12.0%). Điều này đã tác động làm năm nhóm hàng hóa chủ yếu phục vụ tiêu dùng của dân cư có mức tăng cao hơn cùng kỳ năm ngoái, đó là: nhóm May mặc, mũ nón giày dép, Thiết bị đồ dùng gia đình, Đồ uống thuốc lá, Văn hóa thể thao giải trí, Hàng hóa dịch vụ khác. Tuy nhiên, riêng nhóm Thiết bị đồ dùng gia đình tăng ngoài nguyên nhân do tiêu dùng tăng cao như đã đề cập ở trên, còn do giá cao su và nhựa trên thị trường thế giới và trong nước có mức tăng cao hơn hẳn năm ngoái (56% so với 21%; 24% so với -23%).
    Thứ hai: Giá lương thực tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ:
    Mặc dù giá lương thực thế giới có mức tăng thấp hơn so với cùng kỳ (5.3% so với 20.7%) nhưng trong nước nhóm lương thực lại có mức tăng 14.1%, cao hơn nhiều so với mức tăng 7.8% của năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng lương thực năm nay giảm do bị ảnh hưởng bởi hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, đặc biệt là dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu Long, thể hiện ở chỉ tiêu sản lượng lúa thu hoạch vụ mùa năm nay giảm gấp đôi so với năm ngoái (-0.4% so với -0.2%).
    Thứ ba: Thị trường chứng khoán gia tăng đột biến:
    • Giá cổ phiếu tăng mạnh do các nhà đầu tư kỳ vọng vào việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, và Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC, cùng với các cam kết của các tổ chức quốc tế và các Chính phủ về việc sẽ tăng cường tài trợ vốn cho Việt Nam. Mặc dù chính sách tiền tệ của NHNN giai đoạn này vẫn đang thắt chặt thận trọng, mặt bằng lãi suất vẫn tiếp tục gia tăng, nhưng vẫn không làm giá cổ phiếu giảm sút mà thậm chí còn tăng cao đột biến. Điều này tác động làm tiêu dùng và đầu tư gia tăng làm cho lạm phát gia tăng, thể hiện chỉ tiêu tín dụng đối với nền kinh tế của hệ thông ngân hàng và tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, sau khi loại trừ yếu tố lạm phát, đều gia tăng.
    • Như vậy, nếu nhi/ năm 2005 lạm phát gia tăng là do tác động từ cả cơn sốc về cung và sức ép bên cầu, thể hiện ở việc xăng dầu có mức tăng cao hơn cùng kỳ và GDP tăng 8,4%, đạt mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây; thì năm 2006 lạm phát giảm là do cả hai nhân tố từ bên cầu và cung đều giảm, xuất phát từ giá LTTP, xăng dầu và GDP đều có mức tăng thâ"p hơn cùng kỳ.
    2.4 Năm 2007

    Năm 2007 bối cảnh chính trị thế giới vẫn diễn biến phức tạp. Giá dầu nhiều khả năng vẫn duy trì ở mức cao do OPEC cắt giảm sản lượng, mặc dù tăng trưởng kinh tế năm 2007 sẽ giảm. Lạm phát có xu hướng giảm do giá dầu có mức tăng thấp hơn cùng kỳ. Lãi suất của FED giảm mạnh sau 17 lần tăng liên tục từ năm 2004. Đồng USD tiếp tục giảm giá so với các đồng tiền chủ chốt.
    Trong nước năm 2007 theo Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của Quốc hội, thì tất cả các chỉ tiêu kinh tế đều dự kiến ở mức cao hơn so với kế hoạch năm 2006.
    Bảng 5: Ước các chỉ tiêu kinh tế năm 2007
    GDP
    2006​
    2007​
    KHTHKH
    8.08.28.2-8.5
    1. Xuất khẩu16.42017.4
    2. Nhập khẩu15.5
    3. Tổng vốn đầu tư (%/GDP)38.64140
    4. Thu ngân sách1915.5
    Nguồn: Báo cảo của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006, định hướng năm 2007
    Luồng vốn vào Việt Nam gia tăng mạnh do đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài tăng cao, thể hiện ở đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ xuất phát từ các nguyên nhân:
    • Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO;
    • Mỹ thông qua Quy chế Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam từ tháng 12/2006;
    • Từ tháng 7/06, Luật Đầu tư chung và Luật DN thống nhất có hiệu lực tạo sức hút mạnh mẽ đôi với các nhà đầu tư;
    • Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC và các cam kết tài trợ của tổ chức quốc tế. Việc đầu tư nước ngoài tăng cao khiến luồng ngoại tệ vào nhiều, góp phần làm cán cân thanh toán gia tăng, tuy nhiên lại tạo áp lực lên điều hành tỷ giá và lạm phát.
    Xuất khẩu gia tăng do Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tuy nhiên nhập khẩu cũng nhiều khả năng gia tăng do sức ép cạnh tranh từ các nước khác. Có thể đánh giá một vài nguyên nhân tác động đến lạm phát năm 2007 như sau:
    Cuối năm 2007 giá đồng đôla Mỹ trên thế giới nói chung và ở thị trường Việt Nam giảm sút, Chính phủ phải can thiệp một cách hợp lý để đồng tiền Việt Nam không bị mất giá theo. Đến tháng 9/2007 thị trường chứng khoán Việt Nam lấy lại phong độ sau một thời gian thoái trào, các nhà đầu tư lại tham gia mạnh vào thị trường chứng khoán nội địa, vi vậy có xu hướng đổi USD ra VNĐ để mua chứng khoán, giá cả các mặt hàng thực phẩm tăng so với các quý đầu năm, Chính phủ có chủ trương chống lạm phát vào cuối năm đế giữ vững ổn định lưu thông tiền tệ.
    Dự báo các nhân tố làm lạm phát tăng:
    • Dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2007 sẽ đạt 8,2- 8,5%, cao hơn mức tăng 8,2% của năm 2006.
    • Chính phủ tiếp tục thực hiện điều chỉnh tiền lương theo Đề án Cải cách Tiền lương, sẽ tác động mạnh làm gia tăng sức mua của nền kinh tế cũng như yếu tố lạm phát kỳ vọng.
    • Việt Nam gia nhập WTO từ tháng 11/06 sẽ làm gia tăng nhu cầu vốn đầu tư
    • Giá một số mặt hàng chủ yếu sẽ được điều chỉnh tăng vì theo định hướng của Chính phủ, năm 2007 các mặt hàng xi măng, thép, phân bón sẽ kinh doanh theo giá thị trường và Nhà nước sẽ không bù lỗ giá xăng, giảm mạnh bù lỗ giá dầu; hạn chế xuất khẩu và không bù lỗ giá than (trừ giá than cung cấp cho phát điện), không bao cấp tràn lan.
    Các nhân tố làm lạm phát giảm:
    Theo lộ trình gia nhập WTO và các cam kết khác thì hàng rào bảo hộ phi thuế dần sẽ được dỡ bỏ, thuế suất nhiều mặt hàng sẽ giảm thấp cũng góp phần làm giảm chi phí của DN
    Điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt vẫn được duy trì và phát huy tác dụng, nhằm mục tiêu chỉ số giá Tiêu dùng thấp hơn tăng trưởng kinh tế.
    Tình hình kinh tế năm 2007:
    Xuất phát từ triển vọng tình hình kinh tế chính trị như trên, năm 2007 GDP tăng khoảng 8%, lạm phát tăng trên 6.8%, cao hơn mức tăng 6,6% của năm 2006 chưa tính đến các tác động của những biến động bất thường, nên cần phải kết hợp với các phân tích định tính về diễn biến các sự kiện (ví dụ như Việt nam gia nhập WTO, APEC, Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc...) cùng với việc thay đổi các chính sách.