Một hợp kim Na - K tác dụng hết với nước được 2 lít khí (đo ở \(0^oC,1,12atm\)) và dung dịch X. Thể tích dung dịch HCl 0,5 M cần để trung hòa hết 1/2 dung dịch X là : 200 ml 100 ml 400 ml 1000 ml
Trong phòng thí nghiệm, khi điều chế etilen bằng cách đun ancol etylic với axit sunfuric đặc nóng ở \(170^oC\) thì etilen thu được thường có lẫn \(SO_2\), người ta dẫn khí qua dung dịch nào để thu được etilen tinh khiết ? \(Br_2\) \(KMnO_4\) \(NaOH\) \(Na_2CO_3\)
Hòa tan hoàn toàn 7,8 gam hỗn hợp (Mg, Al) bằng dung dịch HCl dư thì thu được 8,96 lít khí hiđro (đktc). Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp muối khan có khối lượng là : 3,62 gam 29,1 gam 39,75 gam 36,2 gam
Một loại thủy tinh có thành phần phần trăm về khối lượng các oxit : \(75\%SiO_2;13\%Na_2O;12\%CaO\). Công thức hóa học của loại thủy tinh này là : \(Na_2O;CaO;4SiO_2\) \(Na_2O;CaO;5SiO_2\) \(2Na_2O;CaO;6SiO_2\) \(Na_2O;CaO;6SiO_2\)
Một loại thủy tinh có thành phần phần trăm về khối lượng các oxit : \(75\%SiO_2;13\%Na_2O;12\%CaO\). Công thức hóa học của loại thủy tinh này là : \(Na_2O;CaO;4SiO_2\) \(Na_2O;CaO;5SiO_2\) \(2Na_2O;CaO;6SiO_2\) \(Na_2O;CaO;6SiO_2\)
Một loại thủy tinh có thành phần phần trăm về khối lượng các oxit : \(75\%SiO_2;13\%Na_2O;12\%CaO\). Công thức hóa học của loại thủy tinh này là : \(Na_2O;CaO;4SiO_2\) \(Na_2O;CaO;5SiO_2\) \(2Na_2O;CaO;6SiO_2\) \(Na_2O;CaO;6SiO_2\)
Một loại thủy tinh có thành phần phần trăm về khối lượng các oxit : \(75\%SiO_2;13\%Na_2O;12\%CaO\). Công thức hóa học của loại thủy tinh này là : \(Na_2O;CaO;4SiO_2\) \(Na_2O;CaO;5SiO_2\) \(2Na_2O;CaO;6SiO_2\) \(Na_2O;CaO;6SiO_2\)
Trong số các nguồn năng lượng : (1) thủy điện, (2) gió, (3) mặt trời, (4) hóa thạch. Những nguồn năng lượng sạch là : 1, 3, 4 2, 3, 4 1, 2, 4 1, 2, 3
Phát biểu nào sau đây không đúng khi so sánh tính chất hóa học của nhôm và crom ? Nhôm và crom đều bị thụ động hóa trong dung dịch \(H_2SO_4\) Nhôm có tính khử mạnh hơn crom Nhôm và crom đều phản ứng với dung dịch HCl theo cùng tỉ lệ về số mol Nhôm và crom đều bền trong không khí và trong nước
44,08 gam một oxit sắt \(Fe_xO_y\) được hòa tan hết bằng dung dịch \(HNO_3\) loãng, thu được dung dịch X. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch X, thu được kết tủa. Đem nung lượng kết tủa này ở nhiệt độ cao cho đến khối lượng không đối, thu được một oxit kim loại. Dùng \(H_2\) để khử hết lượng oxit này thì thu được 31, 92 gam chất rắn là một kim loại. \(Fe_xO_y\) là : \(FeO\) \(Fe_2O_3\) \(Fe_3O_4\) \(FeO\) hoặc \(Fe_2O_3\)