Năng lượng liên kết riêng của một hạt nhân được tính bằng tích của năng lượng liên kết của hạt nhân với số nuclôn của hạt nhân ấy. tích của độ hụt khối của hạt nhân với bình phương tốc độ ánh sáng trong chân không. thương số của khối lượng hạt nhân với bình phương tốc độ ánh sáng trong chân không. thương số của năng lượng liên kết của hạt nhân với số nuclôn của hạt nhân ấy. Hướng dẫn giải: Năng lượng liên kết riêng: \(W_{lkr}=\dfrac{W_{lk}}{A}\) Trong đó: \(W_{lk}\) là năng lượng liên kết của hạt nhân, \(A\) là số khối - hay số nuclôn.
Một chất phóng xạ X có hằng số phóng xạ λ. Ở thời điểm t0 = 0, có N0 hạt nhân X. Tính từ t0 đến t, số hạt nhân của chất phóng xạ X bị phân rã là $N_0 e-λt$. $N_0(1 – eλt)$. $N_0(1 – e-λt)$. $N_0(1 - λt)$. Hướng dẫn giải: Tại thời điểm t, số hạt nhân còn lại là: \(N=N_0.e^{-\lambda t}\) Số hạt bị phân rã: \(N_0-N=N_0-N_0.e^{-\lambda t}=N_0(1-e^{-\lambda t})\)
Hạt nhân càng bền vững khi có năng lượng liên kết riêng càng lớn. số prôtôn càng lớn. số nuclôn càng lớn. năng lượng liên kết càng lớn. Hướng dẫn giải: Hạt nhân càng bền vững khi có năng lượng liên kết riêng càng lớn.
Cho 4 tia phóng xạ: tia α, tia β+, tia β– và tia γ đi vào một miền có điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức điện. Tia phóng xạ không bị lệch khỏi phương truyền ban đầu là tia γ. tia β–. tia β+. tia α. Hướng dẫn giải: Tia γ không mang điện nên không bị lệch trong điện trường. Các tia khác đều mang điện nên sẽ bị lệch trong điện trường do tác dụng của lực lo-ren-xơ.
Hạt nhân \(^{14}_6C\) và hạt nhân \(^{14}_7C\) có cùng điện tích. số nuclôn. số prôtôn. số nơtron Hướng dẫn giải: Hai hạt nhân này đều có cùng số nuclôn bằng 14.