Khi nói về thuyết lượng tử ánh sáng, phát biểu nào sau đây là đúng? Năng lượng phôtôn càng nhỏ khi cường độ chùm ánh sáng càng nhỏ. Phôtôn có thể chuyển động hay đứng yên tùy thuộc vào nguồn sáng chuyển động hay đứng yên. Năng lượng của phôtôn càng lớn khi tần số của ánh sáng ứng với phôtôn đó càng nhỏ. Ánh sáng được tạo bởi các hạt gọi là phôtôn. Hướng dẫn giải: Theo thuyết lượng tử ánh sáng thì ánh sáng được tạo bởi các hạt gọi là phôtôn.
Pin quang điện là nguồn điện, trong đó hóa năng được biến đổi trực tiếp thành điện năng. quang năng được biến đổi trực tiếp thành điện năng. cơ năng được biến đổi trực tiếp thành điện năng. nhiệt năng được biến đổi trực tiếp thành điện năng. Hướng dẫn giải: Pin quang điện là nguồn điện trong đó quang năng biến đổi trực tiếp thành điện năng. Pin quang điện hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện trong.
Khi chiếu chùm tia tử ngoại vào một ống nghiệm đựng dung dịch fluorexêin thì thấy dung dịch này phát ra ánh sáng màu lục. Đó là hiện tượng phản xạ ánh sáng. quang - phát quang. hóa - phát quang. tán sắc ánh sáng. Hướng dẫn giải: Dung dịch fluorêxin hấp thụ tia tử ngoại để phát ra ánh sáng màu vàng lục, nên đó là hiện tượng quang - phát quang.
Theo thuyết lượng tử ánh sáng, phát biểu nào dưới đây là sai? Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi là phôtôn. Năng lượng của các phôtôn ánh sáng là như nhau, không phụ thuộc tần số của ánh sáng. Trong chân không, các phôtôn bay dọc theo tia sáng với tốc độ c = 3.108 m/s. Phân tử, nguyên tử phát xạ hay hấp thụ ánh sáng, cũng có nghĩa là chúng phát xạ hay hấp thụ phôtôn. Hướng dẫn giải: Năng lượng của các phôtôn ánh sáng là khác nhau, tỉ lệ với tần số của ánh sáng: \(\varepsilon = hf\)
Theo mẫu nguyên tử Bo, bán kính quỹ đạo K của êlectron trong nguyên tử hiđrô là r0. Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo N về quỹ đạo L thì bán kính quỹ đạo giảm bớt $12r_0$. $4r_0$. $9r_0$. $16r_0$. Hướng dẫn giải: Ở trạng thái dừng thứ n thì bán kính quỹ đạo: \(r_n=n^2.r_0\) Ở quỹ đạo dừng thứ L thì n = 2 và ở quỹ đạo dừng thứ N thì n = 4 \(\Rightarrow r_2 = 2^2.r_0= 4.r_0\) và \(r_4 = 4^2.r_0=16r_0\) Bán kính quỹ đạo đã giảm là: \(16r_0-4r_0=12r_0\)
Theo thuyết lượng tử ánh sáng, để phát ánh sáng huỳnh quang, mỗi nguyên tử hay phân tử của chất phát quang hấp thụ hoàn toàn một phôtôn của ánh sáng kích thích có năng lượng ε để chuyển sang trạng thái kích thích, sau đó: giải phóng một êlectron tự do có năng lượng lớn hơn ε do có bổ sung năng lượng. giải phóng một êlectron tự do có năng lượng nhỏ hơn ε do có mất mát năng lượng. phát ra một phôtôn khác có năng lượng lớn hơn ε do có bổ sung năng lượng. phát ra một phôtôn khác có năng lượng nhỏ hơn ε do có mất mát năng lượng. Hướng dẫn giải: Nguyên tử hấp thụ năng lượng của 1 phôtôn để chuyển lên trạng thái kích thích, sau đó sẽ phát ra một phôtôn khác có năng lượng nhỏ hơn do có mất mát năng lượng.
Khi nói về quang điện, phát biểu nào sau đây sai? Pin quang điện hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện ngoài vì nó nhận năng lượng ánh sáng từ bên ngoài. Công thoát êlectron của kim loại thường lớn hơn năng lượng cần thiết để giải phóng êlectron liên kết trong chất bán dẫn. Điện trở của quang điện trở giảm khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào. Chất quang dẫn là chất dẫn điện kém khi không bị chiếu sáng và trở thành chất dẫn điện tốt khi bị chiếu ánh sáng thích hợp. Hướng dẫn giải: Pin quang điện hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện trong.
Theo mẫu nguyên tử Bo, trạng thái dừng của nguyên tử: có thể là trạng thái cơ bản hoặc trạng thái kích thích. là trạng thái mà các electron trong nguyên tử ngừng chuyển động. chỉ là trạng thái kích thích. chỉ là trạng thái cơ bản. Hướng dẫn giải: Trạng thái dừng của nguyên tử có thể là trạng thái cơ bản hoặc kích thích.
Tia laze có tính đơn sắc rất cao vì các phôtôn do laze phát ra có độ sai lệch bước sóng là rất lớn. độ sai lệch tần số là rất nhỏ. độ sai lệch năng lượng là rất lớn. độ sai lệch tần số là rất lớn. Hướng dẫn giải: Tia laze có tính đơn sắc rất cao vì các phôtôn do laze phát ra có độ sai lệch tần số rất nhỏ.
Một kim loại có giới hạn quang điện là \(\lambda_0\). Chiếu bức xạ có bước sóng bằng \(\dfrac{\lambda_0}{3}\) vào kim loại này. Cho rằng năng lượng mà êlectron quang điện hấp thụ từ phôtôn của bức xạ trên, một phần dùng để giải phóng nó, phần còn lại biến hoàn toàn thành động năng của nó. Giá trị động năng này là \(\dfrac{2hc}{\lambda_0}\) \(\dfrac{hc}{2\lambda_0}\) \(\dfrac{hc}{3\lambda_0}\) \(\dfrac{3hc}{\lambda_0}\) Hướng dẫn giải: Áp dụng công thức Anhxtanh về hiện tượng quang điện: \(\dfrac{hc}{\lambda}=\dfrac{hc}{\lambda_0}+W_đ\) \(\Rightarrow \dfrac{hc}{\dfrac{\lambda_0}{3}}=\dfrac{hc}{\lambda_0}+W_đ\) \(\Rightarrow W_đ=\dfrac{2 hc}{\lambda_0}\)