Để truyền công suất điện \(P = 40kW\) đi xa từ nơi có điện áp \(U_1 = 2000V\), người ta dùng dây dẫn bằng đồng, biết điện áp nơi cuối đường dây là \(U_2 = 1800V\). Điện trở dây là \(50\Omega .\) \(40\Omega .\) \(10\Omega .\) \(1\Omega .\)
Điện năng ở một trạm điện được truyền đi dưới hiệu điện thế 2kV, hiệu suất trong quá trình truyền tải là \(H_1\)=80%. Muốn hiệu suất trong quá trình truyền tải tăng đến \(H_2\) = 95% thì ta phải tăng điện áp lên đến 4kV. tăng điện áp lên đến 8kV. giảm điện áp xuống còn 1kV. giảm điện áp xuống còn 0,5kV.
Ta cần truyền một công suất điện 1MW dưới một điện áp hiệu dụng 10kV đi xa bằng đường dây một pha. Mạch có hệ số công suất \(\cos\varphi = 0,8\). Muốn cho tỉ lệ năng lượng mất mát trên đường dây không vượt quá 10% thì điện trở của đường dây phải có giá trị là \(R \leq 6,4\Omega .\) \(R \leq 3,2\Omega .\) \(R \leq 6,4k\Omega .\) \(R \leq 3,2k\Omega .\)
Một máy phát điện người ta muốn truyền tới nơi tiêu thụ một công suất điện là 196KW với hiệu suất truyền tải là 98%. Biết điện trở của đường dây tải là\( 40\Omega\). Cần phải đưa lên đường dây tải tại nơi đặt máy phát điện một điện áp bằng 10kV. 20kV. 40kV. 30kV.
Một động cơ 200W- 50V, có hệ số công suất 0,8 được mắc vào hai đầu thứ cấp của một máy hạ áp có tỉ số giữa số vòng dây cuộn sơ cấp và thứ cấp bằng k = 5. Mất mát năng lượng trong máy biến áp là không đáng kể. Nếu động cơ hoạt động bình thường thì cường độ hiệu dụng trong cuộn dây sơ cấp là 0,8A. 1A. 1,25A. 2A.
Điện năng được truyền từ nơi phát đến một khu dân cư bằng đường dây một pha với hiệu suất truyền tải là H. Coi hao phí điện năng chỉ do tỏa nhiệt trên đường dây. Nếu công suất truyền tải giảm k lần so với ban đầu và giữ nguyên điện áp ở nơi phát thì hiệu suất truyền tải điện năng trên chính đường dây đó là \(1 – (1 – H)k^2\). \(1 – (1 – H)k\). \(1-\frac{1-H}{k}\). \(1-\frac{1-H}{k^2}\).
Điện năng từ một trạm phát điện được đưa đến một khu tái định cư bằng đường dây truyền tải một pha. Cho biết, nếu điện áp tại đầu truyền đi tăng từ U lên 2U thì số hộ dân được trạm cung cấp đủ điện năng tăng từ 120 lên 144. Cho rằng chi tính đến hao phí trên đường dây, công suất tiêu thụ điện của các hộ dân đều như nhau, công suất của trạm phát không đổi và hệ số công suất trong các trường hợp đều bằng nhau. Nếu điện áp truyền đi là 4U thì trạm phát điện này cung cấp đủ điện năng cho 168 hộ dân. 150 hộ dân. 504 hộ dân. 192 hộ dân.
Từ một trạm phát điện xoay chiều một pha đặt tại vị trí M, điện năng được truyền tải đến nơi tiêu thụ N, cách M 180km. Biết đường dây có điện trở tổng cộng \(80\Omega\) (coi dây tải điện là đồng chất, có điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài của dây). Do sự cố, đường dây bị rò điện tại điểm Q (hai dây tải điện bị nối tắt bởi một vật có điện trở có giá trị xác định R). Để xác định vị trí Q, trước tiên người ta ngắt đường dây khỏi máy phát và tải tiêu thụ, sau đó dùng nguồn điện không đổi 12V, điện trở trong không đáng kể, nối vào hai đầu của hai dây tải điện tại M. Khi hai đầu dây tại N để hở thì cường độ dòng điện qua nguồn là 0,40 A, còn khi hai đầu dây tại N được nối tắt bởi một đoạn dây có điện trở không đáng kể thì cường độ dòng điện qua nguồn là 0,42 A. Khoảng cách MQ là 135 km. 167 km. 45 km. 90 km.
Điện năng được truyền từ nơi phát đến một khu dân cư bằng đường dây một pha với hiệu suất truyền tải là 90%. Coi hao phí điện năng chỉ do tỏa nhiệt trên đường dây và không vượt quá 20%. Nếu công suất sử dụng điện của khu dân cư này tăng 20% và giữ nguyên điện áp ở nơi phát thì hiệu suất truyền tải điện năng trên chính đường dây đó là 85,8%. 87,7%. 89,2%. 92,8%.
Từ một trạm điện, điện năng được truyền tải đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha. Biết công suất truyền đến nơi tiêu thụ luôn không đổi, điện áp và cường độ dòng điện luôn cùng pha. Ban đầu, nếu ở trạm điện chưa sử dụng máy biến áp thì điện áp hiệu dụng ở trạm điện bằng 1,2375 lần điện áp hiệu dụng ở nơi tiêu thụ. Để công suất hao phí trên đường dây truyền tải giảm 100 lần so với lúc ban đầu thìở trạm điện cần sử dụng máy biến áp lí tưởng có tỉ số giữa số vòng dây của cuộn thứ cấp so với số vòng dây cuộn sơ cấp là 10 8,1 6,5 7,6 Hướng dẫn giải: Khi chưa sử dụng máy biến áp thì điện áp đầu đường dây là \({U_1} = 1,2375{U_{tt1}} \Rightarrow {U_{tt1}} = \dfrac{{{U_1}}}{{1,2375}}{\rm{ }}\left( 1 \right)\) Độ giảm điện áp trên đường dây khi đó là \(\Delta {U_1} = {U_1} - {U_{tt1}} = \left( {1 - \dfrac{1}{{1,2375}}} \right){U_1} = \dfrac{{19}}{{99}}{U_1} (2)\) Lúc sau, công suất hao phí trên dây giảm 100 lần so với lúc đầu, tức là \(\dfrac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \dfrac{{I_1^2R}}{{I_2^2R}} = \dfrac{{I_1^2}}{{I_2^2}} = 100 \Rightarrow {I_1} = 10.{I_2}\) Độ giảm điện áp lúc đầu và lúc sau lần lượt là \(\Delta {U_1} = {I_1}R;\Delta {U_2} = {I_2}R \) \(\Rightarrow \dfrac{{\Delta {U_2}}}{{\Delta {U_1}}} = \dfrac{{{I_2}}}{{{I_1}}} \) \(\Leftrightarrow \Delta {U_2} = \dfrac{{\Delta {U_1}}}{{10}} = \dfrac{{19}}{{990}}{U_1} (3)\) Do công suất nơi tiêu thụ không đổi nên \({P_{tt}} = {U_{tt1}}.{I_1} = {U_{tt2}}.{I_2} \Rightarrow {U_{tt2}} = \dfrac{{{I_1}}}{{{I_2}}}.{U_{tt1}} = 10.{U_{tt1}} = \dfrac{{800}}{{99}}{U_1} (4)\) Điện áp đầu đường dây lúc sau là \({U_2} = {U_{tt2}} + \Delta {U_2} (5)\) Thay (3) và (4) vào (5), ta được \({U_2} = \dfrac{{800}}{{99}}{U_1} + \dfrac{{19}}{{990}}{U_1} = \dfrac{{8019}}{{990}}{U_1} \Rightarrow \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{8019}}{{990}} = 8,1\) Vậy ở trạm điện cần sử dụng máy biến áp có tỉ lệ số vòng dây của cuộn thứ cấp so với cuộn sơ cấp là \(\dfrac{{{N_2}}}{{{N_1}}} = \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = 8,1\)