1. Phân biệt khi dùng “here” và “there" Ta dùng "here" /hɪr/ chỉ nơi người nói hoặc người viết ở gần sát bên còn "there" /ðer/ chỉ nơi khác hoặc ở xa người nói hoặc người viết. - Những giới từ nơi chốn thường được sử dụng cho mẫu câu trên là: in (trong), at (ở, tại), on (trên), above (ở phía trên), under (dưới), behind (đằng sau), beside (bên cạnh),... Ex: Where is the ball /bɑːl/? (Quả bóng ở đâu?) It's on the table /ˈteɪ.bəl/. (Nó ở trên bàn.) https://www.facebook.com/video.php?v=329372747774639 2. Ở cấu trúc hỏi phía trên, các em có thể thay “the” bằng tính từ sở hữu (my, your, her, his,...) để hỏi về cái gì thuộc của ai đó ở đâu như sau Where is + tính từ sở hữu + danh từ số ít? (... của ai đó ở đâu?) Ex: Where is my book? (Quyển sách của tôi ở đâu?) It's on the bed. (Nó ở trên giường.) - Khi chúng ta muốn hỏi nhiều đồ vật ở vị trí nào (ở đâu), ta thường dùng cấu trúc sau Where are the + danh từ số nhiều? (... ở đâu?) Danh từ số nhiều là danh từ chỉ hai người (nhiều người) hay hai vật (nhiều vật) trở lên. - Và để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta sử dụng mẫu câu sau They’re... + pre (giới từ) + ... (Chúng ở ...) They’re là dạng viết tắt của They are. Ex: Where are the chairs? (Những chiếc ghế ở đâu?) They are near the table. (Chúng ở cạnh (kế bên) bàn.) 3. Ở cấu trúc hỏi phía trên, các em có thể thay “the” bằng tính từ sở hữu (my, your, her, his,...) để hỏi về những cái gì thuộc của ai đó ở đâu như sau Where are + tính từ sở hữu + danh từ số nhiều? (Những cái gì của ai đó ở đâu?) Ex: Where are my books? (Những quyển sách của tôi ở đâu?) They are on the table. (Chúng ở trên cái bàn.) https://www.facebook.com/video.php?v=414935032391241 4. Đổi danh từ số ít sang danh từ số nhiều a) Danh từ số nhiều = Danh từ số ít + s Ex: room --> rooms (Những cái phòng); chair --> chairs (Những cái ghế) b) Danh từ số nhiều = danh từ số ít + es Đối với các danh từ tận cùng bằng s, ch, sh, ss, z và một số hiếm danh từ tận cùng bằng o. Ex: bus --> buses (Những chiếc xe buýt) watch --> watches (Những chiếc đồng hồ đeo tay)