I. LUẬT THƠ LỤC BÁT: Theo dõi bài ca dao Sgk/155 (bảng phụ). Cặp câu thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng? Vì sao gọi là lục bát? – Dòng thứ nhất có 6 tiếng, dòng thứ hai có 8 tiếng. Gọi là thơ lục bát vì mỗi câu thơ có 2 dòng, một dòng 6 và một dòng 8 tiếng. Thanh trắc là những thanh nào, thanh bằng là những thanh nào? – Thanh trắc: ‘, ~ , ? , . (Thanh: sắt, hỏi, ngã, nặng). – Thanh bằng: `, – (Thanh: huyền, ngang). – Các tiếng có thanh bằng gọi là tiếng bằng, kí hiệu là (B); các tiếng có thanh trắc gọi là tiếng trắc, kí hiệu là (T); vần kí hiệu là (V). – Vần: Tiếng thứ 6 câu sáu vần với tiếng thứ 6 câu tám, tiếng thứ 8 câu tám vần với tiếng thứ 6 câu sáu tiếp theo và cứ vần như vậy đến hết bài. * Thanh điệu gồm có bổng và trầm, bổng gồm các thanh (‘, ?, -) ; trầm gồm các thanh (~, `,). Em có nhận xét về gì về các tiếng gieo vần và sự tương quan về thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu tám? – Các tiếng gieo vần đều là vần bằng. – Trong câu tám, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 là thanh huyền (trầm) và ngược lại. Nêu nhận xét về luật thơ lục bát: số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, vị trí gieo vần, sự đổi thay các tiếng bằng, trắc, bổng, trầm và cách ngắt nhịp trong câu? – Số câu: Không hạn định, nhưng ngắn nhất cũng phải gồm một cặp lục bát. – Số tiếng trong câu: Một dòng sáu tiếp một dòng tám tiếng – Vần: Các tiếng vần đều vần bằng, các tiếng gieo vần ở vị trí là tiếng thứ 6, tiếng thứ 8. – Luật bằng trắc: + Các tiếng lẻ (1,3,5,7) gieo tự do, không theo luật bằng trắc. + Các tiếng chẵn (2,4,6,8) theo luật: tiếng thứ 2 thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc (ngược lại là ngoại lệ). – Bổng trầm: Trong câu tám, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại là ngoại lệ. – Nhịp: Phổ biến là nhịp 2/2/2, 4/4. * Lưu ý: Đối với vần thì các tiếng 6 và 8 trong câu tám đều thanh bằng nhưng không hoàn toàn trùng dấu. Nghĩa là không được huyền – huyền hoặc không – không mà phải huyền – không hoặc không – huyền. * Ghi nhớ Sgk/156. II. LUYỆN TẬP: * Bài tập 1: Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật. Cho biết vì sao … về vần). – Em ơi đi học trường xa, Cố học cho giỏi kẻo mà / ở nhà / như là mẹ mong. – Anh ơi phấn đấu cho bền, Mỗi năm mỗi lớp mới nên con người/ làm nền mai sau … – Ngoài vườn ríu rít tiếng chim, Muôn hoa đua thắm trông em học bài. (Muôn hoa đua thắm em chăm học hành) * Bài tập 2: Cho biết các câu lục bát sau sai ở đâu và sửa lại cho đúng luật? – Chỗ sai: Tiếng thứ 6 câu 8 lạc vần với tiếng 6 của câu 6. + Sửa lại: Có xoài. + Sai giống câu trên. – Sửa lại: Chúng em phấn đấu trở thành trò ngoan. trở thành đội viên. * Bài tập 3: Tổ chức trò chơi tập làm thơ lục bát.. * Bài tập thêm: – Hãy tìm một từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau: Bài 1: Vì mây cho núi lên trời, Vì cơn gió thổi hoa … với trăng. Gợi ý: Vì mây cho núi lên trời, Vì cơn gió thổi hoa cười với trăng. Bài 2: Đêm nay vũ trụ lặng thinh Đợi ai…….hạ ơi? Gợi ý: Đêm nay vũ trụ lặng thinh Đợi ai dưới bóng trăng tình hạ ơi? Đêm nay vũ trụ lặng thinh Đợi ai cứ bóng trăng nhìn hạ ơi?