Tóm tắt lý thuyết 1. Sử dụng công thức để tính toán Khả năng tính toán là một điểm ưu việt của chương trình bảng tính: Bảng 1. Kí hiệu các phép toán trong công thức Trong bảng tính các phép tính toán cũng được thực hiện theo trình tự nhất định: Các phép toán trong dấu ngoặc đơn ( ) được thực hiện trước Các phép nâng lên lũy thừa, các phép nhân, phép chia, cuối cùng là các phép cộng, trừ thực hiện sau Thứ tự thực hiện lần lượt từ trái qua phải 2. Nhập công thức Nhập công thức trên ô tính được hiện qua 4 bước: Bước 1. Chọn ô cần nhập công thức Bước 2. Gõ dấu = Bước 3. Nhập công thức Bước 4. Nhấn Enter Chú ý: Dấu = là dấu đầu tiên cần gõ khi nhập công thức vào một ô Ví dụ: Hình 1. Chọn ô cần nhập công thức Hình 2. Gõ dấu = Hình 3. Nhập công thức Hình 4. Nhấn Enter và kết quả được hiển thị trong ô tính 3. Sử dụng địa chỉ trong công thức Việc nhập công thức có chứa địa chỉ hoàn toàn tương tự như nhập các công thức thông thường Địa chỉ của một ô: là cặp tên cột, tên hàng Ta có thể tính toán với dữ liệu thông qua địa chỉ của ô, hàng, cột, khối Sử dụng công thức chứa địa chỉ thì nội dung các ô liên quan sẽ tự động được cập nhật nếu nội dung các ô trong công thức bị thay đổi Bài tập minh họa Câu 1 Em hãy chuyển từ biểu thức toán học sau thành công thức trên ô tính theo kí hiệu phép toán của bảng tính: a. (3-2)x6-22 b. 15+52-3/2 c. \(\frac{18+3}{7}+(4-2)^{2}\times5\) Gợi ý giải: a =(3-2)*6 – 2^2 b =15 + 5^2 – 3/2 c =(18+3)/7+(4-2)^2*5 Câu 2 Em hãy viết công thức tính tổng giá trị các ô A1 và C1, sau đó nhân với giá trị trong ô B1 Gợi ý giải: =(A1+C1)*B1